Mẹo hay khi nâng cấp RAM máy tính

Với nhu cầu công việc đòi hỏi tốc độ máy tính nhanh trong khi các phần mềm hỗ trợ nâng cấp phiên bản mới cũng yêu cầu cấu hình mạnh hơn, thì việc nâng cấp RAM trở nên cấp thiết với máy tính của bạn.

I. Những câu hỏi bạn cần phải trả lời trước khi nâng cấp:

1. Máy tính của bạn hiện có sẵn RAM bao nhiêu?

Nếu máy tính có dấu hiệu chậm chạp hoặc đứng máy khi bạn nâng cấp phiên bản phần mềm phục vụ công việc (như Photoshop với dân đồ họa, thiết kế chẳng hạn) thì việc cần làm đầu tiên là bạn xem thử máy được trang bị RAM bao nhiêu. Thao tác khá đơn giản, bạn chỉ cần phải lên My Computer Properties > nhìn xuống mụcMemory hoặc Installed Memory để xem dung lượng bao nhiêu.

2. Mainboard của máy tính có mấy khe cắm RAM?

Sau khi xem mức dung lượng RAM có trên máy tính, bạn hãy cẩn thận xem xét lại mainboard có được bao nhiêu khe cắm RAM. Để biết điều này, bạn chỉ cần lên trang chủ nhà sản xuất để xem thông số mainboard hoặc xem trên sách hướng dẫn đi kèm lúc mua hay mở thùng máy để xem.

Cách đơn giản hơn giúp bạn xem rõ có bao nhiêu khe RAM mà không phải mở máy và làm rách tem bảo hành là bạn truy cập vào trang www.cpuid.com/softwares/cpu-z.html và tải về CPU-Z. Sau đó chạy tiện ích này và chuyển sang thẻ SPD > nhấn nút xổ ngay mục Memory Slot Selection để xem có mấy khe (Slot) và thực tế RAM được gắn trong mấy khe và bao nhiêu khe còn trống. Các khe còn trống sẽ không có thông tin gì ở các mục chi tiết (Module Size, Max Bandwidth,…).

Sau khi có đầy đủ thông tin về khe cắm DIMM, dung lượng đã có và khe còn trống, bạn hãy tính toán và vạch ra hướng nâng cấp hợp lý để tránh tốn kém nhưng không hiệu quả. Chẳng hạn, mainboard có hai khe cắm được gắn hai thanh 512MB, nếu muốn nâng cấp lên 2GB thì bắt buộc bạn phải bỏ hai thanh cũ và thay vào đó là một thanh 2GB hoặc hai thanh 1GB. Nếu máy tính có 4 khe cắm (kênh đôi) hoặc 6 khe cắm (kênh ba) và còn trống hai hoặc ba khe thì việc nâng cấp sẽ dễ dàng hơn mà không cần bỏ đi hai thanh cũ.

Nếu máy tính bạn sử dụng RAM của hãng Crucial sẽ được trang bị một ứng dụng có tên Crucial System Scanner (http://www.crucial.com/systemscanner) cho phép bạn có thể tiến hành tải về và quét toàn bộ hệ thống để đưa ra giải pháp tối ưu nhất để nâng cấp. Bạn có thể dùng để kiểm tra giới hạn về số lượng bộ nhớ RAM mà bạn có thể cài đặt cho bo mạch trên hệ thống máy tính của mình.

Khuyến cáo nâng cấp RAM của Crucial System Scanner (hiện tại 2GB trên 2 khe và có thể nâng cấp lên 8GB với mức giá tầm 260USD)

3. Bạn cần thêm bao nhiêu RAM nữa và nên chọn thế nào?

Tùy theo nhu cầu sử dụng mà bạn cân nhắc để nâng cấp lên mức RAM phù hợp. Nếu bạn sử dụng Windows 32-bit với các tác vụ cơ bản như lướt web, văn phòng hay làm việc với Photoshop các phiên bản CS3 trở lại thì 2GB là đủ dùng. Nhưng nếu nhu cầu cao cấp hơn (chơi game, 3D,…) thì có thể nâng cấp lên mức cao hơn. Nhưng chú ý rằng, Windows 32-bit chỉ nhận tối đa 3,2GB RAM (hoặc 4GB, tùy CPU) mà thôi.

Tiếp theo, bạn hãy cân nhắc xem nên chọn mua loại bộ nhớ RAM nào là phù hợp với máy tính của mình. Hiện trên thị trường có ba loại bộ nhớ RAM: DDR, DDR2 và DDR3 với các thiết kế chân cắm khác nhau. Với mỗi khe DIMM để cắm thanh RAM, bạn cần chọn chỉ một loại bộ nhớ duy nhất để gắn vào mà thôi. Nghĩa là bạn không thể cắm thanh RAM DDR vào khe cắm DDR2 hay DDR3 và tương tự.

Mặc dù các sản phẩm bộ nhớ kênh ba xuất hiện khá nhiều nhưng bạn nên lưu ý rằng chỉ có dòng CPU Core i7 (phiên bản LGA 1366 trên nền chipset X58) là có khối điều khiển bộ nhớ kênh ba mà thôi. Toàn bộ các dòng sử dụng LGA 1156 và chipset khác X58 cùng tất cả các mẫu từ AMD đều chỉ hỗ trợ bộ nhớ kênh đôi. Do đó việc mua bộ nhớ kênh ba chỉ hiệu quả khi bạn có hệ thống máy tính phù hợp. Còn lại, các giải pháp kit kênh đôi sẽ giúp bạn tiết kiệm được tiền và đảm bảo được hiệu quả tốt nhất cho hệ thống.

Một số kit kênh đôi cũng có các hồ sơ hoạt động ở tốc độ cao tối ưu hóa cho CPU Intel (XMP Profile) hoặc AMD… nếu có điều kiện, bạn có thể mua các dòng RAM này để nhận được thêm hiệu năng cải thiện. Lưu ý rằng, việc chọn mẫu RAM cùng thương hiệu với RAM cũ sẽ giúp hệ thống chạy ổn định nhất.
Hiện tại, giá RAM khá ổn định và không cao lắm. Chẳng hạn như RAM DDR2 800 dung lượng 2GB có mức dao động từ 850 ngàn đến 1,2 triệu (tùy hãng). Để chọn thanh RAM ưng ý cho hệ thống của mình. Tốt nhất bạn nên đến tận cửa hàng và xem xét thật kỹ trước khi mua.

II. Chi tiết cách nâng cấp

Nếu bạn sợ làm ảnh hưởng đến chế độ bảo hành (nếu còn) thì nên mang máy đến cửa hàng để họ nâng cấp giúp. Thực ra, cách thao tác nâng cấp RAM khá đơn giản. Nếu bạn có chút kiên nhẫn và tỉ mỉ thì có thể tự làm được.

Bước 1. Tháo các ốc ở viền trái máy và tháo nắp đậy bên hông ra.

Bước 2. Tìm đến khu vực các thanh RAM trên mainboard và cẩn thận đẩy hai ngàm hai ở hai đầu thanh RAM ra.

Bước 3. Định hướng cắm thanh RAM cho đúng với khe cắm. Áp thanh RAM vào khe để ướm thử sao cho vết cắt trùng khớp với mấu chắn ngang trên khe.

Bước 4. Đưa thanh RAM lọt vào khe và dùng hai ngón tay cái nhấn nhẹ xuống đồng thời hai bên. Khi nào bạn nghe tiếng “rắc” phát ra khi thanh RAM được bám vào khe, hai ngàm màu trắng đóng lại và giữ chặt lấy thanh RAM là thành công. Thao tác tươmg tự với các thanh RAM còn lại.

Bước 5. Cuối cùng, bạn hãy khởi động vào Windows để xem máy hoạt động tốt không. Nếu xảy ra tình trạng kêu “bíp” khi nhấn Power thì bạn cẩn thận tháo ra và lắp lại cho đúng. Khi máy vào Windows và chạy ổn định, đồng thời nhận đúng số lượng RAM nâng cấp ở CPU-Z thì bạn hãy đóng nắp máy lại.

Thế là quá trình nâng cấp thành công, bạn có thể tận hưởng sức mạnh trên chiếc máy tính của mình rồi đấy!
Theo Vietnamnet

Magentic - Mang lại những Wallpaper và Screensaver tuyệt vời nhất cho Desktop của bạn

Việc trang điểm cho màn hình máy tính những Wallpaper với hình ảnh đẹp, những screen saver động đặc sắc đang là sở thích của nhiều người dùng máy tính. Với Magentic, bạn có thể tận dụng chương trình để trình diễn những hình nền ấn tượng, những ScreenSaver động rất đẹp và bắt mắt. Hơn nữa là hoàn toàn miễn phí. Với cơ sở dữ liệu của hàng ngàn tấm ảnh đẹp, với độ phân giải cao là một điểm hay của chương trình cho người dùng.

Giao diện chương trình

Sau khi hoàn tất cài đặt, bạn khởi động chương trình để sử dụng hình nền và Screen Saver hiện có. Tại thẻ Wallpaper, chương trình cung cấp cho bạn khá nhiều thể loại hình nền bao gồm rất nhiều hình nền đẹp bao gồm các chủ đề về hoa cảnh (Flowers and Garness), khung cảnh thiên nhiên (Nature Scenes), khung cảnh đại dương (Ocean Life)...

Hướng dẫn kỹ thuật

Để chọn một hình nền nào đó làm hình nền trên Desktop, bạn nhấn chuột vào hình nền đã chọn. Để trình diễn dạng ngẫu nhiên của toàn bộ hình nền, bạn click vào icon chương trình ở khay hệ thống, chọn Random change Wallpaper. Ngoài các bộ sưu tập có sẵn, bạn có thể chọn Add Persional Photos để thêm các hình ảnh cá nhân vào bộ sưu tập. Ngoài ra, bạn có thể chọn Get More Gallery Phothos để tải thêm các hình ảnh từ internet hoàn toàn miễn phí.

Tại thẻ ScreenSaver, bạn có thể chọn khá nhiều Screesaver đẹp bằng cách hình ảnh có sẵn hay từ các ScreenSaver động (Animated ScreenSaver). Đây là những ScreenSaver kèm âm thanh và hiệu ứng khung cảnh rất đẹp. 




Tab Sreensaverr

Bạn chọn Preview để xem lại và chọn Choose để làm ScreenSave hiện tại nếu cảm thấy ưng ý. Bạn cũng có thể bổ sung thêm cho bộ sưu tập ScreenSaver của mình thông qua việc tải thêm từ internet bằng cách nhấn chọn Get More ScreenSaver.

Lưu ý: Các Walpaper và ScreenSaver mà Magentic cung cấp đều miễn phí, chất lượng cao. Hơn thế, bạn có thể thay đổi các Wallpaper và ScreenSaver này thay đổi dạng Random (ngẫu nhiên) để không nhàm chán. Việc tải thêm bộ sưu tập từ internet cũng hoàn toàn miễn phí mà chủ đề cũng rất đa dạng.

Để tải hàng loạt ảnh chất lượng cao từ Magentic. Bạn nên vào trang chủ của chương trình thông qua click phải vào icon chương trình ở khay hệ thống, chọn Magentic Gallery. Tại đây, sau khi đã xem hình theo từng chủ đề và đồng ý tải, bạn để ý vào dòng Download this entire Page of wallpapers và chọn click here. Chương trình download của trình duyệt sẽ tải về cho bạn một tập tin với tên gọi là page.npg. Bạn tải tập tin trên về và dùng ngay Magentic để mở. Khi đó, toàn bộ ảnh đã được tải về cho bạn sử dụng. Rất nhanh chóng khi tải từng ảnh về trang trí. Thủ thuật trên cũng tương tự cho Screen Saver.



Lưu ý: Chương trình yêu cầu cài đặt online, nếu muốn tải bản cài Ofline bạn download theo link sau:



Code:
http://www.mediafire.com/?2c4zk3tkntj
 *****************

Dùng Magentic tạo hình nền tự động thay đổi cho thư mục



* Chắc hẳn các bạn ai cũng biết cách tạo cho thư mục một hình nền nhằm góp phần làm cho chiếc máy tính của mình "lạ hơn, đẹp hơn".
* Nếu cần chương trình quản lý hình nền và screen saver thì chỉ có Magentic là tuyệt vời nhất.
* Và để độc đáo hơn cho chiếc máy tính của mình hôm nay minh sẽ hướng dẫn các bạn cách dùng Magentic để tạo hình nền tự động thay đổi cho thư mục.
- Như các bạn đã biết Magentic là chương trình quản lý Wallpaper và Screesaver tuyệt vời, có rất nhiều hình nền đẹp, cũng như rất nhiều screensaver cực kỳ hấp dẫn (hãy thử một lần rồi xem bạn sẽ biết ngay mà ) nó có chức năng là tự động thay đổi hình nền cho Desktop mỗi 15 phút, 1 giờ, 4 giờ, 1 ngày và cuối cùng là một tuần...
- Ở đây mình sẽ hướng dẫn các bạn lợi dụng tính năng tự động thay đổi hình nền Desktop của nó để thay đổi cả hình nền thư mục luôn.
- Đầu tiên các bạn Download và cài đặt chương trình Magentic mới nhất theo link bài viết trên.

Sau khi cài đặt Magentic sẽ tự chạy và giao diện của nó như sau:





Tiếp theo các bạn dùng Notepad tạo 1 tập tin Desktop.ini với nội dung sau:


Code:
[ExtShellFolderViews]
{BE098140-A513-11D0-A3A4-00C04FD706EC}={BE098140-A513-11D0-A3A4-00C04FD706EC}

[{BE098140-A513-11D0-A3A4-00C04FD706EC}]
Attributes=1
IconArea_Image=C:\Documents and Settings\Tên tài khoản sử dụng
* Chú ý là các bạn phải lưu tập tin trên là Desktop.ini và sửa lại đoạn Tên tài khoản sử dụng máy tính của bạn ví dụ của mình là XXX Movie thì dòng trên sẽ trở thành:C:\Documents and Settings\XXX Movie\Local Settings\Application Data\Magentic\Runtime\Magentic Wallpaper.bmp
- Đơn giản quá phải không nào?
- Chép tập tin vào bất cứ thư mục hoặc ở đĩa nào mà bạn muốn tạo hình nền (ngoại trừ ổ đĩa quang )
- Bật Magentic lên và chọn Change Wallpaer Rantomly 15 phút, 1 giờ hay 4 giờ tùy các bạn.






- Hồi hộp quá. Bây giờ đến lúc hưởng thành quả rồi. Các bạn có nhìn thấy biểu tượng Magentic ở dưới khay hệ thống không?
          



nhấp phải chuột vào đó và chọn Randomly Change Wallpaper và bây giờ các bạn quay trở lại thư mục hoặc ổ đĩa mà các bạn chép tập tin Desktop.ini lúc nãy và nhấn F5 hoặc click phải chuột vào vùng trống và chọn Refresh --> Ngạc nhiên chưa!
 







(Sưu tầm)

Tạo bài thuyết trình chuyên nghiệp trong 5 giây

Trong suốt quá trình cài đặt và sử dụng chương trình, yêu cầu bạn phải duy trì kết nối Internet để chương trình tải dữ liệu cần thiết từ máy chủ VisualBee về. Hoàn tất cài đặt, thẻ VisualBee sẽ xuất hiện trên dải Ribbon của PowerPoint. Bạn cứ soạn thảo phần thô của bài trình chiếu như bình thường, sau đó chọn thẻ VisualBee và nhấn Enhance Presentation.
Tạo bài thuyết trình chuyên nghiệp trong 5 giây, Vi tính - Internet, Thuyet trinh, bai thuyet trinh, Internet, noi dung, vi tinh, file sap xep, may tinh, hoan chinh
Trên cửa sổ Enhance Presentation xuất hiện, bạn chọn nhóm giao diện ưa thích tại mục Style, xem trước mẫu giao diện tại mục Style Sample Slides, đánh dấu trước tùy chọn Keep pictures để giữ lại hình ảnh trong slide khi áp dụng giao diện mới, đánh dấu trước tùy chọn Keep template nếu muốn giữa lại các khuôn mẫu khi áp dụng giao diện mới. Xong, nhấn OK.
Tạo bài thuyết trình chuyên nghiệp trong 5 giây, Vi tính - Internet, Thuyet trinh, bai thuyet trinh, Internet, noi dung, vi tinh, file sap xep, may tinh, hoan chinh
Sau khi tải dữ liệu từ máy chủ về, giao diện mới sẽ tự động áp dụng cho toàn bộ các slide trong bài trình diễn. Nếu không muốn thay đổi gì thêm, bạn chỉ việc nhấn Done để hoàn tất.
Trường hợp muốn đổi hình nền khác theo kiểu ngẫu nhiên, bạn chỉ việc nhấn Redesign Slide. Để thay thế bằng hình nền cá nhân, bạn nhấn Replace Pictures rồi duyệt đến file hình cần dùng và nhấn Open. Ngoai ra, bạn có thể thay đổi cách sắp xếp các đối tượng trên slide theo kiểu ngẫu nhiên bằng cách nhấn Change Layout.
Xong, nhấn Done > Save, đặt tên và chọn thư mục lưu trữ bài thuyết trình sau khi đã áp dụng giao diện mới.
Tạo bài thuyết trình chuyên nghiệp trong 5 giây, Vi tính - Internet, Thuyet trinh, bai thuyet trinh, Internet, noi dung, vi tinh, file sap xep, may tinh, hoan chinh
Tạo bài thuyết trình chuyên nghiệp trong 5 giây, Vi tính - Internet, Thuyet trinh, bai thuyet trinh, Internet, noi dung, vi tinh, file sap xep, may tinh, hoan chinh
Bản gốc
Tạo bài thuyết trình chuyên nghiệp trong 5 giây, Vi tính - Internet, Thuyet trinh, bai thuyet trinh, Internet, noi dung, vi tinh, file sap xep, may tinh, hoan chinh
Sau khi áp dụng giao diện mới
VisualBee có dung lượng 120 KB, tương thích với mọi Windows và mọi phiên bản PowerPoint, tải về tại đây.

Kỹ năng thông dụng cho người dùng máy tính (Phần 2)

 Kĩ năng thông dụng cho người dùng máy tính (Phần 1)
8. Hãy cảnh giác với những ứng dụng “làm sạch” máy tính
Đa số các ứng dụng được quảng cáo sẽ giúp bạn làm sạch và nâng cao hiệu suất máy tính đều là những phần mềm đem lại nhiều tác hại hơn là lợi ích. Chính vì vậy hãy tìm hiểu thật kỹ thông tin về những phần mềm dọn dẹp ổ cứng, registry trước khi bạn quyết định cài đặt chúng.

 ếu không thực sự cần thiết thì tốt nhất hãy dùng các tiện ích có sẵn Disk Cleanup của Windows (ứng dụng này có thể gọi từ Start Menu, All programs, Accessories, System Tools).
9. Gỡ bỏ các ứng dụng cũ
Nếu bạn là người có thói quen thường xuyên tải và cài đặt các ứng dụng mới từ Internet, thì bạn cũng nên bắt đầu tập thói quen gỡ bỏ các ứng dụng cũ, đã lâu không dùng đến. Để thực hiện điều này bạn chỉ cần truy cập vào Control Panel, Programs and Features (trong Windows Vista, Windows 7) hoặc Add/Remove Programs (trong Windows XP), chọn ứng dụng muốn gỡ bỏ và nhấn Uninstall. Sau khi gỡ bỏ bạn cũng nên truy cập vào thư mực C:\Program Files\ để kiểm tra xem các file liên quan đến ứng dụng đã thực sự được xóa hết chưa. Trên thực tế càng ít file “rác” thì máy tính sẽ càng ít khi gặp vấn đề.
10. Đừng để nước bị đổ làm hỏng máy tính của bạn
Trong trường hợp vô tình để nước đổ vào máy tính bạn hoàn toàn vẫn có thể cứu được dữ liệu và cứu được bo mạch chủ khỏi bị cháy bằng cách thực hiện các chỉ dẫn sau đây:
- Rút thật nhanh dây nguồn và tháo pin (nếu là laptop), đừng chờ đợi Windows shutdown xong mới thực hiện điều này, bởi khi đó có thể đã là quá trễ.
- Tháo các thiết bị được kết nối tới máy tính như dây mạng, các thiết bị USB
- Tháo các thiết bị dễ tách dời như ổ CD/DVD
- Nghiêng máy tính, laptop sao cho nước có thể chảy ra ngoài. Nếu nước còn trên bề mặt có thể dùng khăn để thấm
- Nếu bạn có thể thì hãy tháo rời và làm khô các bộ phận, còn không hãy mang đến cửa hàng sửa chữa, bảo hành
11. Điều chỉnh giảm mức độ UAC
Windows 7 và Windows Vista đều có tích hợp tính năng bảo mật User Account Control (UAC) cung cấp cho người dùng những cửa sổ cảnh báo mỗi khi người dùng cài đặt ứng dụng hay thay đổi cấu hình của hệ thống. Tính năng này giúp ngăn chặn được việc các ứng dụng tự động cài đặt hay thay đối một vài cấu hình nào đó, tuy nhiên đôi khi nó cũng khiến bạn rất khó chịu.
Nếu bạn sử dụng Vista có thể dùng TweakUAC để tắt tính năng này. Nếu bạn dùng Windows 7 thì thiết lập mặc định cũng đã tương đối tốt, tuy nhiên bạn nên điều chỉnh giảm mức bảo mật trong UAC để tính năng này vẫn cung cấp cảnh báo cho bạn, nhưng không làm mờ màn hình khi cảnh báo. Để điều chỉnh giảm mức độ bảo mật trong UAC bạn truy cập vào Control Pannel, User Accounts, chọn User Account Control settings.
12. Đừng bao giờ làm việc trong tài khoản admin
Rất nhiều người dùng máy tính có thói quen thực hiện mọi công việc trên máy tính khi đăng nhập với tài khoản admin, đặc biệt là với Windows XP. Làm như vậy bạn sẽ không phải logout và login vào tài khoản admin mỗi khi muốn cài đặt phần mềm, hay thay đổi cấu hình hệ thống, tuy nhiên nó cũng tạo ra rất nhiều lỗ hổng cho virus hay malware có thể lợi dụng.
13. Để Control Panel ở chế độ Icon View



Trong Windows 7 và Vista Control Panel có hai chế độ xem hay được sử dụng là Categories và Icon View. Ở chế độ xem Categories các lựa chọn sẽ được gộp vào các nhóm lớn rất dễ nhìn, tuy nhiên để truy cập vào một tính năng người dùng phải biết nó thuộc nhóm nào. Trong khi đó đa số các tài liệu, hướng dẫn lại thường chỉ để cập đến tên của mục mà không nói nó thuộc nhóm nào. Chính vì vậy tốt nhất người dùng nên chuyển sang chế độ xem Icon bằng cách chọn Classic view (trong Vista) hay Large Icons (trong Windows 7) để xem được toàn bộ danh sách các mục.
14. Làm sạch khay hệ thống

Các ứng dụng sau khi khởi động thường đặt biểu tượng của mình ở trên khay hệ thống (nằm phía dưới, bên phải màn hình) và đôi khi chúng ở chế độ “tự ẩn” (auto hide) khiến bạn không nhìn thấy. Thình thoảng bạn nên dành một chút thời gian để tắt bớt những biểu tượng không cần thiết, bởi những biểu tượng tưởng như vô hại này đều chiếm một lượng tài nguyên kha khá của máy tính. Để thực hiện điều này bạn hãy vào Control Panel, chọn Notification Area Icons rồi chọn ô Always show all icons and notifications on the taskbarđể hiện thị tất cả các biểu tượng,lựa chọn những ứng dụng không cần thiết và tắt chúng đi.
15. Quản lý cấu hình về năng lượng
Bạn đang sử dụng máy tính xách tay và muốn thay đổi cấu hình để máy có thể dùng pin được lâu nhất, hay muốn máy không tự động chuyển sang chế độ “sleep” khi bạn phải chạy ra ngoài một lát. Tất cả những việc này đều có thể thực hiện được trong mục Power Options củaControl Panel. Chỉ cần vào Power Options và lựa chọn các chế độ có sẵn phù hợp với mong muốn của bạn, nếu không tìm ra lựa chọn phù hợp bạn có thể tự tạo riêng cho mình một chế độ và tùy chỉnh theo mong muốn của bạn.


Xử lý những rắc rối với ổ USB

Đa số trường hợp người dùng nhận được báo lỗi khi sử dụng USB đó chính là các lỗi được liệt kê dưới đây với các vấn đề không hề liên quan đến nhau, kèm theo đó là các cách giải quyết các vấn đề đó.
Xử lý những rắc rối với ổ USB, Vi tính - Internet, Khac phuc loi USB, USB, o USB, thu thuat, thu thuat may tinh, thiet bị luu tru USB, USB bị loi, may tinh, Windows
Lỗi “USB Device Not Recognize”
Đôi khi bạn cắm thiết bị USB vào cổng trên máy tính/máy tính xách tay, bạn sẽ nhận được một thông báo lỗi nghiêm trọng có nội dung “USB Device Not Recognize” (thiết bị USB không thể nhận tín hiệu). Để khắc phục vấn đề này, bạn tiến hành thực hiện theo các bước dưới đây.
Xử lý những rắc rối với ổ USB, Vi tính - Internet, Khac phuc loi USB, USB, o USB, thu thuat, thu thuat may tinh, thiet bị luu tru USB, USB bị loi, may tinh, Windows
Lỗi không thể nhận được thiết bị USB
Sử dụng tổ hợp phím Windows+R để mở hộp thoại Run và gõ vào đây nội dung regedt32.exe và nhấn Enter để mở cửa sổ Regedit của Windows ra. Tại giao diện cửa sổ hiện ra, bạn truy cập đến đường dẫn HKEY_LOCAL_MACHINE \ SYSTEM \ CurrentControlSet \ Services \ USB (nếu USB không tồn tại, bạn có thể tạo ra một khóa USB). Trong mục USB, bạn chọn nhấp chuột phải vào cửa sổ bên phải và chọn New – DWORD value và đặt tên là DisableSelectiveSuspend.
Nhấp chuột phải vào DisableSelectiveSuspend, chọn Modify và đặt giá trị là 1 trong mục Value data > OK và khởi động lại hệ thống để hoàn tất.
Lỗi khi định dạng ổ đĩa Flash USB
Khi bạn muốn tiến hành định dạng ổ đĩa USB flash với thao tác nhấp chuột phải vào ổ đĩa trong My Computer và chọn Format, đôi khi bạn sẽ nhận được thông báo với nội dung “Windows was unable to complete the format” không cho phép bạn hoàn thành việc định dạng. Lúc này, bạn tiến hành thực hiện theo các bước dưới đây để định dạng ổ đĩa USB, đó là thực hiện thông qua cửa sổ command prompt của hệ thống.
Xử lý những rắc rối với ổ USB, Vi tính - Internet, Khac phuc loi USB, USB, o USB, thu thuat, thu thuat may tinh, thiet bị luu tru USB, USB bị loi, may tinh, Windows
Lỗi khi định dạng ổ đĩa
- Vào menu Start > Run và gõ vào nội dung cmd > nhấn Enter.
- Trong cửa sổ dòng lệnh hiện ra, bạn gõ vào nội dung format G:/FS:FAT32 (ở đây G là ổ đĩa USB, FAT32 là định dạng hệ thống tập tin). Bây giờ, bạn chỉ việc đưa USB vào máy tính và nhấn Enter để tiếna hành định dạng.
Chữa lỗi “Error code 10”
Đôi khi bạn cắm USB vào hệ thống máy tính sử dụng Windows XP, bạn sẽ thấy nội dung thông báo This device cannot start (code 10) hiện ra báo hiệu không thể khởi động thiết bị này. Để khắc phục vấn đề trên, bạn tiến hành thực hiện như sau:
Xử lý những rắc rối với ổ USB, Vi tính - Internet, Khac phuc loi USB, USB, o USB, thu thuat, thu thuat may tinh, thiet bị luu tru USB, USB bị loi, may tinh, Windows
Không thể khởi động thiết bị USB
- Vào Start > Run và gõ vào nội dung devmgmt.msc, nhấn Enter.
- Hộp thoại Device Manager xuất hiện, bạn tìm đến Universal Serial Bus Controllers và nhấp chuột phải vào USB Mass Storage Device, chọn Properties.
- Dưới tab General, bạn tìm đến mục Device status (hãy chắc chắn thiết bị USB được kết nối) nếu thấy nội dung là lỗi 10 nói trên bạn sẽ cần tiến hành gỡ bỏ từng trình điều khiển của thiết bị USB bằng cách nhấp chuột phải vào từng trình điều khiển trong mục Universal Serial Bus Controllers và click chọn nút Uninstall và tiến hành khởi động lại hệ thống, các trình điều khiển sẽ tiến hành cài đặt lại cho bạn.
Xử lý những rắc rối với ổ USB, Vi tính - Internet, Khac phuc loi USB, USB, o USB, thu thuat, thu thuat may tinh, thiet bị luu tru USB, USB bị loi, may tinh, Windows
Tiến hành khắc phục lỗi không khởi động được thiết bị
Lỗi không thể rút USB ra khỏi hệ thống
Đây là vấn đề thương xuyên xảy ra khi bạn nhấp chuột vào USB để loại bỏ thiết bị này khỏi hệ thống thông qua cách thức Safely Remove Hardware trong khay hệ thống sẽ nhận được thông báo với nội dung “The Device Generic volume cannot be stopped right now. Try stopping the device later”, nếu cứ rút USB ra hệ thống, thiết bị có thể sẽ bị hỏng do nguồn điện ngắt đột ngột.
Xử lý những rắc rối với ổ USB, Vi tính - Internet, Khac phuc loi USB, USB, o USB, thu thuat, thu thuat may tinh, thiet bị luu tru USB, USB bị loi, may tinh, Windows
Thông báo không cho phép gỡ bỏ thiết bị USB
Để giải quyết vấn đề này, bạn có thể sử dụng đến công cụ miễn phí có tên Unlocker cho phép gỡ bỏ USB một cách an toàn được cung cấp tại đây.
Sau khi tải về và cài đặt Unlocker vào hệ thống, mỗi khi muốn gỡ bỏ USB, bạn chỉ việc nhấp chuột phải vào biểu tượng USB trên khay và chọn Unlocker. Cửa sổ Unlocker xuất hiện, bạn click chuột vào lựa chọn Unlock All để ngăn tất cả các chương trình đang chạy trên ổ đĩa USB.
Bây giờ loại bỏ ổ USB một cách an toàn bằng cách click vào tùy chọn “Safely Remove Hardware” từ khay hệ thống.

Kỹ năng thông dụng cho người dùng máy tính (Phần 1)

1. Đừng nên nhấn đúp vào mọi thứ
Nhấn đúp cách để bạn mở các mục trong Windows. Tuy nhiên nó không phải là cách để bạn mở một liên kết trong trình duyệt, và cũng không phải là cách để bạn chọn các nút trong hộp thoại và bạn cũng không nên nhấn đúp trong rất nhiều trường hợp khác. Bởi trong một số trường hợp nếu nhấn đúp bạn sẽ bỏ qua các thông tin quan trọng, hoặc sẽ thực hiện 2 lần việc “submit” một form nào đó.
Kỹ năng thông dụng cho người dùng máy tính (Phần 1), Vi tính - Internet, Ky nang su dung may tinh, ky nang, may tinh, su dung may tinh, internet, windows, thu thu, thu thuat may tinh, su dung may tinh
2. Sử dụng gạch chéo và gạch chéo ngược đúng lúc
Bạn nên ghi nhớ sự khác nhau giữ gạch chéo (slash): / và gạch chéo ngược (backslash) \. Ký tự gạch chéo ngược được sử dụng trong đường dẫn thư mục của hệ điều hành Windows, ví dụ như C:\Program Files\Common, trong khi ký tự gạch chéo được sử dụng cho các địa chỉ Internet như http://hn.24h.com.vn.
3. Ghi lại chính xác thông báo lỗi
Khi máy tính của bạn gặp lỗi hoặc bị treo, theo phản xạ tự nhiên bạn sẽ cố gắng tìm cách để sửa lỗi mà quên mất một việc hết sức quan trọng là ghi lại chính xác thông báo lỗi của phần mềm hay hệ thống. Hãy nhớ ghi lại chính xác thông báo lỗi, hoặc nếu có thể hãy chụp lại màn hình lỗi, bởi việc này rất có ích trong công việc tìm và sửa lỗi sau đó. Bạn có thể vào Google để tìm giải pháp sửa lỗi, hoặc cũng có thể cung cấp thông báo lỗi này cho nhân viên CNTT trong công ty bạn.
Trong trường hợp hệ thống không đưa ra thông báo lỗi bạn có thể vào mục Action Center trong Control Panel (của Windows Vista hoặc Windows 7) và chọn ‘'View archived messages" để xem các thông báo lỗi.
4. Phục hồi các tập tin đã bị xóa
Khi bạn xóa một file từ ổ cứng hay thẻ nhớ thì không có nghĩa là bạn đã loại bỏ hẳn file đó ra khỏi ổ cứng của mình, bởi hành động xóa đó chỉ có tác dụng loại bỏ chỉ mục trỏ tới vùng nhớ chứa nội dung file trên đĩa. Và như vậy chừng nào chưa có nội dung của file khác được ghi đè lên thì bạn vẫn có thể lấy lại nội dung của file đã bị xóa.
Có rất nhiều phần mềm để khôi phục các file đã bị xóa như Undelete Plus, hay Recover File hoặc cũng có thể tham khảo nhiều phương pháp khác trên cả hệ điều hành MAC và Linux.
5. Làm sạch ổ cứng trước khi bán hay bỏ
Kỹ năng thông dụng cho người dùng máy tính (Phần 1), Vi tính - Internet, Ky nang su dung may tinh, ky nang, may tinh, su dung may tinh, internet, windows, thu thu, thu thuat may tinh, su dung may tinh
Nhớ xoá sạch dữ liệu cá nhân trước khi bỏ ổ cứng
Bởi vì khi thực hiện xóa, máy tính của bạn không thực sự loại bỏ file khỏi ổ cứng, rất có thể bạn sẽ gặp rắc rối với những file mà bạn tưởng như đã không còn tồn tại. Hãy format lại ổ cứng trước khi bạn quyết định bỏ hay bán nó, bởi có thể một ai đó sẽ khôi phục lại các dữ liệu nhạy cảm đã bị xóa trên ổ cứng của bạn. Bạn có thể tham khảo các cách thức hủy dữ liệu vĩnh viễn trên đĩa cứng.
6. Bỏ chọn các lựa chọn được chọn sẵn trước khi cài đặt
Những Toolbar như thế này sẽ được cài mặc định lên máy bạn!
Khi cài đặt, rất nhiều các ứng dụng chọn sẵn các mục, khiến bạn vô tình cài thêm các thanh công cụ tìm kiếm hay nhiều add-on khác một cách không hề mong muốn. Đa phần các add-on và các thanh công cụ này sẽ thu thập dữ liệu cá nhân của bạn và sử dụng vào mục đích không tốt. Hơn thế nữa những phần mềm được cài thêm này lại làm ảnh hưởng đến hiệu năng hoạt động của máy bạn. Chính vì vậy hãy xem xét cẩn thận khi lựa chọn các mục trong quá trình cài đặt. Hãy loại bỏ các lựa chọn mặc định của ứng dụng mà bạn cảm thấy không cần thiết.
7. Hãy cảnh giác với vi rút trong các tài liệu Office
Những người sử dụng có kinh nghiệm với Microsoft Office thường dùng những đoạn mã Visual Basic để tạo ra những macro nhằm tự động hóa nhiều tác vụ phức tạp trong Word hay Excel. Tuy nhiên đây cũng chính là khe hở để hacker chèn mã độc vào các tài liệu Office.
Chính vì vậy, theo mặc định các ứng dụng Office được thiết lập để vô hiệu hóa toàn bộ các macro đồng thời có thông báo cho người dùng biết khi người dùng đang mở tài liệu có chứa macro. Để cho phép chạy macro trong MS Word người dùng có thể truy cập vào Options > Trust Center > Trust Center Settings > Macro Settings.

Cách chống lại bức xạ điện từ của máy tính

Máy tính là một trong những máy móc điện tử mà hiện nay chúng ta phải tiếp xúc nhiều nhất trong một ngày. Dưới đây là 5 chiêu hiệu quả để ứng phó với ảnh hưởng của bức xạ điện từ của máy tính.
Cách chống lại bức xạ điện từ của máy tính, Vi tính - Internet, Buc xa may tinh, may tinh, cach chong buc xa may tinh, dien tu, dien tu may tinh, thu thuat, thu thuat may tinh, internet
1. Trên bàn làm việc có thể đặt vài chậu xương rồng, xương rồng có thể hút bức xạ điện từ.
2. Đối với những người bận rộn thì cách tránh bức xạ điện từ của máy tính đơn giản nhất đó là mỗi sáng uống 2 - 3 cốc trà xanh, ăn một quả quýt. Lá trà xanh rất giàu vitamin A thô, sau khi bị cơ thể tiếp nhận nó sẽ rất nhanh chuyển hóa thành vitamin A.
Do đó, trà xanh không những có thể làm tiêu tan những nguy hại mà bức xạ điện từ của máy tính gây ra, nó còn có thể bảo vệ và nâng cao thị lực.
Nếu bạn không quen với việc uống trà xanh, bạn có thể dùng trà hoa cúc bởi nó cũng có tác dụng tương tự như vậy.
3. Vị trí đặt máy tính cũng rất quan trọng. Hạn chế việc đặt mặt sau của màn hình về hướng có người bởi vì bức xạ điện từ của máy tính mạnh nhất là từ mặt sau, sau đó là hai bên, màn hình là nơi mà bức xạ điện từ yếu nhất.
Để có thể nhìn rõ mặt chữ ít nhất chúng ta cũng phải đặt máy tính cách 50 - 75 cm. Với vị trí như vậy có thể giảm những ảnh hưởng của bức xạ điện từ.
4. Đối với những người thường xuyên tiếp xúc với máy tính thì nên ăn nhiều đồ ăn có chứa vitamin A, C, protein như cà rốt, giá đỗ, cà chua, thịt nạc, thịt khô.
5. Thường xuyên tiếp xúc với máy tính sẽ làm cho mắt bị khô và nhức mỏi. Để giảm tình trạng này chúng ta nên thường xuyên ăn chuối. Kali trong chuối sẽ giúp chúng ta loại bỏ thành phần muối dư thừa trong cơ thể giúp mắt không xuất hiện các triệu chứng mệt mỏi.

AutoPlay Media Studio 8 Personal Edition – Tạo Gói Phần Mềm “All In One” (Miễn Phí)


AutoPlay Media Studio 8 Personal Edition
Với phần mềm AutoPlay Media Studio 8 Personal Edition, bạn có thể tạo ra các bộ phần mềm “all in one” một cách dễ dàng và chuyên nghiệp, sau đó đóng gói thành 1 file duy nhất (định dạng exe) để chia sẽ với bạn bè trên khắp thế giới, biết đâu nhờ phần mềm này mà bạn nổi tiếng thì sao nhỉ???
Hướng dẫn nhận miễn phí key bản quyền phần mềm AutoPlay Media Studio 8 Personal Edition – phần mềm tạo bộ phần mềm “all in one” (miễn phí):
- Đầu tiên truy cập vào trang khuyến mãi (nhớ bấm vào nút “SKIP AD” để loại bỏ quảng cáo).
- Nhập thông tin theo yêu cầu của trang web (tên, địa chỉ email nhận key…) rồi bấm vào nút “Accept” để gửi đăng ký.
- Đăng nhập vào hòm thư email, mở lá thư có tiêu đề là “AutoPlay Media Studio Personal Edition – Confirm Email Address” rồi bấm vào link xác nhận có trong lá thư để hoàn tất việc đăng ký.
- Sau khi làm xong bước trên, bạn nhận được lá thư có tiêu đề là “AutoPlay Media Studio Personal Edition – Download Instructions”, mở lá thư này ra đọc… và nhận key… :D
Download phần mềm AutoPlay Media Studio 8 Personal Edition về và tiến hành cài đặt (nhớ bấm vào nút “SKIP AD” để loại bỏ quảng cáo).
- Kích hoạt bản quyền AutoPlay Media Studio 8 Personal Edition với key mà bạn nhận được.
- Chúc vui vẻ!!!

Phần mềm ghi đĩa Nero 8 full

Phần mềm ghi đĩa Nero 8 full




Bài viết hơi dài nhưng đọc xong bạn sẽ biết nhiều hơn và có thể sử dụng tốt hơn.
1. Khi bạn ghi đĩa CD có khả năng khởi động được ở cách ghi CD-ROM (Boot) trên phần mềm Nero Burning Room, nếu file ảnh là file được làm từ đĩa mềm có khả năng boot kết hợp sử dụng phần mềm WinImage để thêm vào các file như ghost (Symantec Ghost 8.0 đã chiếm 1,3MB), pqmagic (Partition Magic 8.02) và nhiều file chương trình khác thì dung lượng file ảnh khi ấy sẽ phải là 2.88MB.

Khi ghi ra đĩa Boot từ file ảnh này, nếu bạn chỉ chọn đường dẫn đến file ảnh *.IMA và thực hiện ghi theo mặc định của chương trình Nero thì đĩa sẽ bị lỗi và không thể boot được, mà bạn cần phải chú ý phần Enable expert settings (for advanced users only) trong thẻ Boot. Ở mục Kind of emulation, bạn phải chọn Floppy Emulation 2.88MB ứng với file ảnh là 2,88MB.

Ghi chú: nếu bạn làm file ảnh chỉ có 1.44MB thì bạn vẫn chọn như mặc định là Floppy Emulation 1.44MB.

2. Khi ghi dữ liệu có tên file quá dài như các file html offline tải từ trên mạng, nếu bạn ghi những file này như mặc định thì tên file sẽ chỉ còn 8 ký tự như trong DOS, rất khó xác định chính xác dữ liệu, khi mở những file html này lên xem offline thì sẽ không có hình ảnh gì trong trang web nữa cả vì nó không thể liên kết đến các thư mục file html tương ứng.

Để không bị xảy ra hiện tượng này, bạn vào menu File > Preferences, chọn thẻ File Browser, bỏ trống phần DOS names similar to Windows Explorer.

3. Khi ghi đĩa theo chế độ ghi nhiều lần, nếu bạn không ghi đúng cách thì dữ liệu ở lần ghi sau sẽ che mất dữ liệu ở lần ghi trước. Nếu muốn thêm vào dữ liệu ở các lần ghi tiếp theo mà không bị che mất dữ liệu ở các lần ghi trước, bạn thực hiện theo sau:

Bạn chọn cách ghi CD-ROM (ISO) ở chế độ Start Multisession disc ở lần ghi thứ nhất. Ở các lần ghi kế tiếp, bạn chọn Continue Multisession disc và chỉ chọn mục Refresh Compilation automaticaly (without asking). Sau đó, bạn chọn Session cuối cùng để giữ lại được đầy đủ dữ liệu ở các lần ghi trước. Bạn chỉ việc thực hiện copy những dữ liệu cần thêm vào đến bất kỳ thư mục nào ở các lần ghi trước.

4. Khi ghi các file Ghost vào đĩa CD, bạn nên chọn ghi theo cách CD-ROM (Boot) như đã nói ở phần trên vào đĩa chứa file Ghost đầu tiên để khởi động và chạy được ngay chương trình Ghost. Điều này rất thuận tiện để bạn vừa boot, chạy được lệnh ghost ngay trên CD và thực hiện phục hồi ngay từ file trên đĩa. Tốc độ boot của đĩa thực hiện theo cách như vậy nhanh hơn rất nhiều so với các đĩa có Hiren's BootCD, cũng như công việc hoàn toàn đơn giản nếu như bạn đã tạo được file ảnh *.IMA 2.88MB có chứa file ghost và các phần mềm khác sử dụng trong DOS để sử dụng nhiều lần cho việc ghi đĩa sau này.

Việc tạo file ảnh 2.88MB từ đĩa mềm kết hợp WinImage, bạn có thể xem lại hướng dẫn trên báo ở các số đầu tiên. Đặc biệt lưu ý khi ghi các file Ghost, bạn cần chọn tốc độ ghi phải nhỏ hơn 40x cho an toàn, vì các file ghost có kích thước lớn gần 700MB, hầu như nếu ghi ở tốc độ cao là khi thực hiện khôi phục sẽ báo lỗi ngay, không như khi ghi dữ liệu dạng rời rạc thì có thể chỉ bị hư một vài file.

5. Khi ghi đĩa VCD bằng cách ghi Video CD, nếu bạn ghi kèm thêm dữ liệu thì tên của tất cả các dữ liệu thêm vào ấy, kể cả thư mục và tập tin sẽ bị viết in hoa toàn bộ, không còn đúng như tên file ban đầu, điều này rất khó khăn trong việc sửa đặt lại tên file sau này, nhất là khi dữ liệu ghi kèm tương đối nhiều.

Autoplay Media Studio 7.5 – Tạo file tự chạy chuyên nghiệp cho đĩa CD



Với Autoplay Media Studio 7.5, bạn sẽ dễ dàng tạo ra được một đĩa CD với hiệu ứng âm thanh, hình ảnh ấn tượng. Hoặc nếu bạn muốn tạo bộ phần mềm AIO (tất cả trong một) thì bạn cũng nên sử dụng phần mềm này.  Autoplay Media Studio sẽ tự động tạo một file tự chạy cho đĩa CD, công việc của bạn chỉ là chỉnh sửa lại file đó theo ý thích, mà không cần biết gì về ngôn ngữ lập trình!

Tải Autoplay Media Studio 7.5.1006.0 (dung lượng 37.59MB) tại:  http://tinypaste.com/0f97d
Khởi động chương trình, chọn Create a new project để bắt đầu công việc. Phần mềm cung cấp 21 mẫu theo nhiều chủ đề cho bạn lựa chọn (dùng làm file tự chạy cho CD phần mềm, dùng cho CD chứa album ảnh, CD dùng cho kinh doanh…), sau khi chọn một mẫu, bấm Create project now.


Giao diện file tự chạy sẽ chứa các button (nút bấm), và mỗi button sẽ thực thi một lệnh khác nhau, do đó bạn cần chỉnh sửa lại các button theo như ý muốn. Bấm đôi chuột vào từng button, bấm Browse để chọn một kiểu button khác, có rất nhiều kiểu button, chứa trong thư mục Gallery/Buttons của chương trình. 


Để chèn hiệu ứng âm thanh cho button, bạn chuyển sang thẻ Attributes, tại khung Sound gồm 2 dòng Highlight (âm thanh phát ra khi rê chuột vào) và Click (phát ra âm thanh khi nhấp chuột), tại khung xổ xuống bạn chọn Standard để áp dụng hiệu ứng âm thanh mặc định của chương trình, hoặc chọn Custom rồi bấm Browse để chọn âm thanh khác.


Tại trang Button Properties, bấm thẻ Quick Action để xác lập thuộc tính cho từng button, tại khung When Objects is Clicked chứa các lệnh sẽ được thực thi khi bấm chuột vào button, một vài lệnh tiêu biểu như:

-    Show Page: chuyển sang trang khác, bạn có thể chọn trang trước hoặc trang sau tùy ý tại khung Page to show. Để tạo một page mới, vào menu Page > Insert…, chọn vị trí page tại phần Position, để tạo một trang giống hệt trang đã có, bạn đánh dấu vào dòng Copy of page, chọn trang muốn copy tại khung bên dưới.

-    Run Program, Open Document: chạy một chương trình hoặc mở một tài liệu. Trong dòng Run Mode, bạn chọn 1 trong 3 chế độ là NormalMinimized (thu nhỏ cửa sổ chương trình được thực thi), Maximized (phóng to cửa sổ chương trình được thực thi).

-    Explore Folder: mở một thư mục, bạn phải đặt thư mục cần mở vào thư mục C:\Documents and Settings\Tên người dùng\My Documents\AutoPlay Media Studio 7.0\Projects\Tên Project\CD_Root của chương trình.

-    Play/Pause Background Music: phát nhạc nền, để thêm nhạc nền bạn vào menu Project > Audio…, bấm Add…để chọn nhạc (hỗ trợ các định dạng .wav, .ogg, .raw, .aif, .aiff). Chọn chế độ phát trong phần Play Mode bên dưới:Sequential (phát theo thứ tự danh sách bài hát), Random (phát ngẫu nhiên).

Ngoài ra, bạn còn có thể thêm các đối tượng như hình ảnh, video, flash, checkbox,… bằng cách vào menu Project, việc thiết lập thuộc tính cho các đối tượng này cũng tương tự như đối với button.

Sau khi làm xong, bấm F5 để xem thử, hoặc bấm F7 để xuất bản, tại hộp thoại Publish Project, chọn 1 trong 4 lựa chọn sau: Burn data CD/DVD (ghi ra CD/DVD), Hard drive folder (lưu lại thành thư mục trên ổ cứng), Web/Email executable (lưu lại với định dạng exe), ISO Image (lưu thành file ISO).

Trần Lại Phương Trúc

ERVICE PACK 3 cho WINXP cập nhật vào CD XPSP2 AUTOBOOTABLE



I) Bản Service pack 3 mới nhất tải về từ đâu?

Phiên bản sửa lỗi mới này hiện chưa có ở website chính thức Microsoft mà chỉ mới có bản không chính thức( unofficial ) do rò rỉ thông tin.

Nhưng đây đúng thật bản sữa lỗi thứ 3 cho XP ( Service pack 3 ),chứ không phải là tập hợp từng cái hotfix nhỏ nhỏ trước đây của Service pack 3 .


Link dow taị trang cuả Microsoft
http://download.microsoft.com/download/7/4/9/749eef31-7d91-4558-88e3-7bfe92c212fc/WindowsXP-KB884020-x86-enu.exe

II) Cách cập nhật SP3 này vào Win XP cho máy tính đã cài, có XPSP2:
có một file exe duy nhất
Muốn cài SP3 cập nhật lên WinXPSP2 đã có sẵn ở ổ C của máy tính, bạn cứ click đôi vào file exe 323MB : nó sẽ bung ra ở một thư mục tạm và bắt đầu back up các file cũ và cài lên bằng các file SP3 bung ra. Việc cập nhật này cũng khá lâu nếu bạn có chạy thêm chương trình khác trong lúc đang cập nhật lên SP3.

Xong xuôi, nó sẽ hỏi bạn là có cần restart máy hay không. Bạn vẫn có thể chọn vào nút kiểm non restart làm việc tiếp nhưng tốt hơn bạn nên reboot máy lại.

Trở lại WinXP, bạn click nút phải vào My computer, chọn properties sẽ thấy ở thanh System properties của System có dòng Service pack 3 v 3180, đấy là việc cập nhật đã thành công.

III) Cách cập nhật SP3 lên đời cho đĩa CD XP SP2:

1) Chép toàn bộ mọi thư mục của đĩa cài đặt XPSP2 vào một thư mục chung trong ổ cứng như F, có tên XPPRO chẳng hạn. Trong đó bạn phải thấy rõ ràng có thư mục I386.
2) Dùng nút phải để click vào file windowsxp-kb936929-sp3-x86-enu.exe nhằm bung ra một thư mục tạm windowsxp-kb936929-sp3-x86-enu.






3) Bên trong thư mục này, bạn cũng sẽ thấy một thư mục chung I386. Tiếp tục, chép toàn bộ mọi thư mục phụ có trong thư mục chung I386 này vào một thư mục mới đặt tên SP3 ở ổ E chẳng hạn .

Vào start menu, chọn run và browse để tìm ra trong SP3, thư mục update và file update.exe.

Chọn tiếp open file update.exe này, thêm vào cái đuôi exe /s:F:\XPPRO\.

Thí dụ: Nếu bạn có thư mục SP3 đang có ở ổ E và XPPRO ở ổ F, bạn sẽ có dòng lệnh cập nhật SP3 vào XPPRO như sau trong run: E:\SP3\update\update.exe /s:F:\XPPRONhớ là bạn phải đánh thật đúng dòng lệnh theo mẫu trên, thì nó mới cập nhật lại các file SP2 thành SP3: bạn phải thấy dòng update successfully. Nếu không đúng dòng lệnh hướng dẫn nó sẽ báo lỗi và bắt bạn phải làm lại.

Nó giúp cho bạn mới có đĩa XPCD SP3 cập nhật trong ổ cứng. Đĩa này một khi được cài bổ sung SP3 , bạn sẽ lên ngay đời là XPSP3 ngay lúc cài lần đầu thay vì là XP SP2 như trước đây.

IV) Cách làm ra đĩa CD XPSP3 tự boot cài đăt:

1) Dùng Nlite 109 bạn sẽ tích hợp SP3 vào XPSP2 và cuối cùng là tạo file ISO để ghi ra đĩa CD XPSP3 tự boot cho bạn.

2) Trường hợp không có phần mềm Nlite, bạn có thể dùng UltraISO 863, thải vào đó hết các file của thư mục XPPRO đã tích hợp thành SP3.

Sau đó, bạn muốn file ISO này bootable, bạn cứ tìm ra file setupldr.bin. nằm trong thư mục I386.

Đấy chính là file dùng để boot của CD XP, bạn chọn vào load boot file setupldr.bin ở mục bootable nằm trên thanh menu củ UltraISO 863 và save as thành file ISO mới có tên XPSP3 .

Ghi file hình ảnh ISO này ra đĩa CD, bằng các chương trình ghi đĩa như Nero 8030, WinonCD 603 hay Ashampoo burning studio 710. Cuối cùng, bạn sẽ có đĩa một đĩa CD XPSP3 dành cài đặt lại và sửa chữa về sau này cho máy bạn .

Chia sẻ file với AnyHub lên đến 10GB

Hiện nay với các dịch vụ chia sẻ file trực tuyến nổi tiếng như Rapidshare hay Megaupload thì chúng ta chỉ có thể upload những file có kích cỡ vài GB với tài khoản premium và vài trăm MB với tài khoản miễn phí và còn bị giới hạn thời gian. AnyHub - một dịch vụ chia sẻ file trực tuyến mới, cho phép bạn upload file lên đến 10 GB và thời gian lưu trữ vĩnh viễn (trừ phi bạn vi phạm TOS) mà không cần đăng ký.
Xem hình


Hiện nay AnyHub chưa hề cung cấp tài khoản Premium cho khách hàng, bạn có thể hưởng tất cả các tính năng của dịch vụ này chỉ với tài khoản miễn phí.

Rất đáng để thử phải không ?

Trang chủ AnyHub : http://anyhub.net

Mẹo hay giúp sao chép/di chuyển dữ liệu nhanh chóng


- Với phần mềm TeraCopy, người dùng sẽ không phải mất quá nhiều thời gian để chờ đợi khi sao chép/ di chuyển những dữ liệu có dung lượng lớn hoặc có nhiều file.
Thông thường, khi thực hiện công việc sao chép/di chuyển những dữ liệu có chứa nhiều file hoặc có dung lượng lớn, ổ cứng sẽ phải truy xuất nhiều khiến cho ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động của hệ thống. Thêm vào đó, không phải lúc nào cũng đạt được tốc độ tối đa của ổ cứng, nên sẽ phải mất khá nhiều thời gian để thực hiện công việc này.

Thậm chí, trên một số máy tính có cấu hình yếu, khi thực hiện sao chép dữ liệu lớn sẽ xảy đến tình trạng treo máy, hoặc dữ liệu sau khi sao chép bị lỗi và không thể thực hiện được. Ngoài ra, không ít trường hợp, khi quá trình sao chép gần thực hiện xong thì gặp phải một file bị lỗi, sẽ dẫn đến tình trạng quá trình bị gián đoán, và đôi khi khiến cho bạn phải thực hiện lại quá trình từ đâu. Điều này khiến cho người dùng cảm thấy rất khó chịu và bực mình.

TeraCopy là phần mềm miễn phí, cho phép người dùng copy và di chuyển dữ liệu với tốc độ cao nhất có thể, giúp tiết kiệm thời gian chờ đợi, mà cũng không làm ảnh hưởng đến hiệu suất của máy tính khi quá trình đang diễn ra. Nếu trong trường hợp thực hiện sao chép, TeraCopy phát hiện ra file bị lỗi, phần mềm sẽ thông báo để người dùng kiểm tra lại sau mà không ảnh hưởng đến toàn bộ của cả quá trình đang thực hiện.

Download phần mềm hoàn toàn miễn phí tại đây (bao gồm phiên bản cài đặt và phiên bản portable)

Sử dụng trực tiếp từ giao diện phần mềm:

Sau khi download và cài đặt, kích hoạt để sử dụng phần mềm. Giao diện chính của phần mềm khá đơn giản.

Để sử dụng TeraCopy, sử dụng chuột, kéo và thả dữ liệu cần sao chép vào mục ‘No Files’ trên giao diện chính. Tiếp theo nhấn vào nút ‘Move to’ hoặc ‘Copy to’, chọn Browser để chọn thư mục đích cần chuyển dữ liệu đến đó.



- Với ‘Copy to’, phần mềm sẽ thực hiện chức năng sao chép, tạo một bản sao từ thư mục gốc đến thư mục đích đã chọn.

- Với ‘Move to’, phần mềm sẽ thực hiện chức năng di chuyển, cắt toàn bộ dữ liệu từ thư mục gốc và dán vào thư mục đích.

Lưu ý: Bạn có thể kéo/thả đồng thời nhiều file/thư mục để thực hiện quá trình sao chép dữ liệu cùng lúc.

Sau khi chọn xong nguồn dữ liệu cần sao chép và chọn đích cần chuyển đến, quá trình sao chép/di chuyển dữ liệu sẽ diễn ra. Trong khi quá trình này diễn ra, bạn có nhấn vào nút ‘More’ để xem chi tiết những dữ liệu nào đang được truy xuất và sao chép.



Trong quá trình sao chép/di chuyển dữ liệu, giao diện TeraCopy sẽ ở chế độ ‘Always on Top’ (luôn hiển thị trên màn hình), để bỏ chế độ này, bạn kích chuột phải vào giao diện của phần mềm, đánh dấu bỏ tùy chọn ‘Always on Top’.

Sử dụng trực tiếp trên dữ liệu cần di chuyển:

Ngoài ra, để sử dụng phần mềm đơn giản hơn, bạn có thể kích chuột phải vào những file/thư mục cần thực hiện quá trình sao chép, chọn TeraCopy từ menu hiện ra.




Một giao diện mới của TeraCopy hiện ra.



Tại giao diện này, nhấn vào biểu tượng đầu tiên để chọn chế độ (Copy hay Move), sau đó nhấn vào nút Browser ở menu bên phải để chọn đích cần di chuyển dữ liệu đến. Sau khi chọn đích đến, quá trình di chuyển sẽ được diễn ra tương tự như trên.

Ngoài ra, với giao diện này của TeraCopy, trước khi thực hiện di chuyển dữ liệu, bạn có thể thực hiện kiểm tra xem các file có bị lỗi hay không bằng cách nhấn vào nút Test (biểu tượng thứ 3 từ trên xuống). Sau khi quá trình kiểm tra kết thúc, bạn có thể tiếp tục thực hiện công việc sao chép/di chuyển như bình thường.


Quá trình kiểm tra lỗi dữ liệu của TeraCopy

Một tính năng hữu ích khác của TeraCopy, đó là sau khi quá trình sao chép/di chuyển dữ liệu kết thúc, phần mềm có thể thực hiện kiểm tra lại xem có lỗi nào xảy ra trong quá trình thực hiện hay không, và các file sau khi sao chép có sử dụng bình thường hay không. Để thực hiện điều này, bạn nhấn vào nút Verify sau khi quá trình sao chép/di chuyển dữ liệu kết thúc.




Lưu ý: sao chép dữ liệu từ ổ đĩa/phân vùng ổ đĩa này sang ổ đĩa/phân vùng ổ đĩa khác sẽ mất nhiều thời gian hơn so với sao chép dữ liệu trên cùng 1 ổ đĩa/phân vùng ổ đĩa.