Giải nén tập tin *.RAR bị khóa nhanh chóng

Giải nén tập tin *.RAR bị khóa nhanh chóng

Việc nén một tập tin, ngoài việc để giảm dung lượng, dễ truyền tải thì tính năng đặt mật mã khi nén giúp người dùng bảo mật dữ liệu của mình. Thế nhưng, không ít trường hợp người dùng quên mật mã đã thiết lập cho tập tin nén và hiển nhiên dữ liệu sẽ khó mà phục hồi lại được. Khi đó, phần mềm Unrar Extract and Recover sẽ là giải pháp cho bạn.

Unrar Extract and Recover hoàn toàn miễn phí, dễ sử dụng, tải về và cài đặt tại đây. Tương thích với Windows NT/2000/XP/Vista/7.


Sau khi cài đặt thành công, bạn kích hoạt biểu tượng cùng tên Unrar Extract and Recover trên màn hình để vào sử dụng. Giao diện dù không bắt mắt, nhưng tính năng mạnh mẽ mà Unrar Extract and Recover sẽ là đáng khâm phục. Việc sử dụng Unrar Extract and Recover để giải nén các tập tin nén không mã khóa thì khá đơn giản, các bạn chỉ việc nhấn vào Input Directory để chọn thư mục chứa tập tin nén. Khi đó thư mục Output Directory sẽ được chọn mặc định giống thư mục trong mục Input Directory, tuy nhiên bạn có thể đổi thành thư mục khác. Xong, nhấn nút GO!


Với các tập tin nén thì bạn cũng thực hiện tương tự, tuy nhiên nếu quá trình giải nén gặp lỗi thì bạn cần thực hiện sửa đổi tập tin password_file.txt trong thư mục đã cài đặt. Trước tiên, bạn cần thực hiện bỏ chế độ chống sửa chửa của tập tin này, nếu vẫn chưa cho kết quả theo ý muốn thì chương trình bắt buộc bạn phải nhập mã khóa của tập tin nén vào tập tin này để chương trình có thể truy xuất và giải nén được.


Ngoài các nút giúp giải nén như trên thì chương trình còn có các tùy chọn khác:

- Remember Output directory: Ghi nhớ thư mục gốc cho các lần sử dụng sau này.
- Remember Input directory: Ghi nhớ thư mục đích cho các lần sử dụng sau này.
- Delete extracted RAR file: Xóa tập tin nén gốc khi đã gải nén xong.
- Pause: Nút này giúp bạn tạm dừng thao tác giải nén. Sau này bạn có thể thực hiện giải nén tiếp tục với nút Resume.
- Exit: Thoát khỏi chương trình.

Tìm kiếm thông tin vị trí người gửi email

Bạn nhận được một email từ một người nhưng không biết nó xuất phát từ quốc gia nào? Thậm chí từ một thành phố nào? Cách làm dưới đây sẽ giúp bạn truy tìm được địa chỉ người đó nếu như sử dụng Gmail, Yahoo Mail hoặc công cụ MS Outlook.

Về cơ bản để làm được điều này bạn cần trải qua hai bước liên quan: theo dõi thông tin của một email để lấy địa chỉ IP người gửi dựa trên tiêu đề email và sau đó tìm vị trí của địa chỉ IP thông qua các dịch vụ truy tìm trên Internet.

Tìm địa chỉ IP của một người gửi email trong Gmail, Yahoo Mail, và Outlook

Đây là những công cụ email được sử dụng phổ biến nhất hiện nay, tùy theo từng dịch vụ mà bạn có cách truy tìm địa chỉ IP khác nhau. Cách thức thực hiện như sau:
Đối với Gmail
- Đăng nhập vào tài khoản email của bạn, sau đó mở email của người gửi đến mà bạn muốn tìm kiếm thông tin.
- Tại bức thư mở ra, bạn nhấp vào nút xổ xuống cạnh mục Reply và chọn Show original để dịch vụ hiển thị nội dung thư gốc của email đó

- Lúc này, bạn sẽ nhận được một trang web với rất nhiều nội dung bên trong, trong nội dung này có chứa nội dung quan trọng hiển thị thông tin tên người gửi cũng như thông tin địa chỉ IP của người gửi đó.
Để có thể dễ dàng hơn trong việc truy tìm thông tin địa chỉ email người gửi, bạn dùng tổ hợp phím Ctrl + F và gõ vào ô tìm kiếm nội dung Received Froms, bạn sẽ nhận được nội dung tiêu đề tương ứng của tin nhắn mà bạn nhận được trong email. Lúc này, bạn sẽ chú ý đến những nội dung bên cạnh những nội dung mà bạn tìm thấy bên cạnh, nếu nội dung nào chứa tên của máy tính người sử dụng mà bạn nghi ngờ, kèm theo đó là địa chỉ IP được ghi bên trong dấu ngoặc đơn thì đó chính là địa chỉ IP

Hiển thị thông tin địa chỉ IP của người gửi email

Yahoo Mail
- Đầu tiên, bạn đăng nhập vào tài khoản của bạn và tiến hành mở nội dung email của người gửi mà bạn muốn truy tìm thông tin.
- Tại cửa sổ hiển thị email gửi đến, bạn sẽ thấy nút xổ xuống dưới mục Standard Header, bạn hãy chọn chế độ mở mail là Full Header.

Lúc này, bạn sẽ thấy một cửa sổ mới hiện ra hiển thị nội dung email người gửi đến máy bạn cũng tương tự như với Gmail, dựa vào đó mà bạn tìm được địa chỉ IP của người gửi email

Bảng hiển thị thông tin email gửi đến trong Yahoo Mail

MS Outlook

- Bạn mở email trong Outlook bằng cách nhấp đôi vào email đó

- Tại giao diện làm việc, bạn vào menu View trên thanh công cụ và chọn Options (thuộc cửa sổ của từng email không phải nằm trong menu chính của công cụ MS Outlook)

Lúc này, bạn sẽ nhận được một hộp thoại mà bạn có thể thiết lập các tùy chọn tin nhắn, và ở dưới cùng bạn sẽ thấy hộp Headers Internet. Tuy nhiên, cách làm này khá phức tạp vì trình của bạn hiển thị ở cửa sổ khá nhỏ, khiến bạn khó lòng tìm thấy nội dung cần tìm. Do đó, cách tốt nhất là bạn nên dán nội dung nhận được vào một công cụ như Notepad để đọc được dễ dàng hơn.


Theo dõi địa chỉ của một IP
Khi bạn thu thập được địa chỉ IP của người gửi, bạn có thể nhờ vào công cụ trực tuyến như IP2Location hay GeoBytes IP Locator để hỗ trợ việc truy tìm địa chỉ gốc của người dùng thông qua địa chỉ IP mà bạn thu thập được từ thao tác trên.

Cách sử dụng với IP2Location: Tại giao diện website hiện ra, bạn gõ địa chỉ IP thu nhặt được từ phía người gửi theo cách trên vào ô IP Address(es): và nhấn vào nút Find Location. Lúc này, sau khi nhận được thông tin từ bạn, trang web sẽ hiển thị thông tin nhà cung cấp (ISP), quốc gia, thành phố,... của người gửi email.

Cách sử dụng với GeoBytes IP Locator: Tại giao diện website, bạn điền địa chỉ IP dò được vào ô cạnh mục IP Address to locate: rồi nhấn Submit để dò tìm. Trang web cung cấp cho bạn nhiều thông tin đầy đủ về nhà cung cấp địa chỉ IP đó một hơn so với trang IP2Location.

Giao diện trang web GeoBytes IP Locator cho phép bạn tìm thông tin từ địa chỉ IP


Với những thông tin này, bạn có thể xác định được người gửi email cho bạn đến từ quốc gia nào, tỉnh/thành nào một cách dễ dàng.

Lưu ý: Những thông tin về địa chỉ chính thức của người sử dụng IP đó, chỉ có các ISP mới có thể biết được, bạn chỉ là người biết được khu vực người gửi mà thôi.


Đóng dấu bản quyền file văn bản trên Word 2003 và 2007

Để bảo vệ quyền sở hữu hay đơn giản để trang trí, làm cho tài liệu của mình ấn tượng hơn, bạn có thể đóng dấu bản quyền lên trang văn bản. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn bạn cách làm việc đó trong phần mềm Word 2003 và 2007.

Việc chia sẻ tài liệu qua Internet rất dễ dẫn đến tình trạng bị “nhận vơ” quyền sở hữu. Do vậy, đóng dấu bản quyền lên file văn bản sẽ giúp bạn bảo vệ quyền sở hữu của tài liệu do mình làm ra. Không những thế, khi in ấn, với những dấu bản quyền được in chìm, trang tài liệu của bạn sẽ trông ấn tượng và đẹp mắt hơn.

Hướng dẫn đóng dấu bản quyền:

Với Word 2007: Để làm việc này trên công cụ soạn thảo văn bản Word 2007, bạn thực hiện theo các bước dưới đây:

- Tại cửa sổ soạn thảo, chọn tab ‘Page Layout’ trên menu, rồi nhấn vào nút Watermark (nằm tại mục Page Background).

1436117135_word_watermark_1

Word 2007 sẽ cung cấp cho bạn một vài tùy chọn dấu bản quyền mẫu sẵn có. Bạn có thể chọn một trong các mẫu hiện ra để hiển thị trên trang văn bản như một thông điệp nhắc nhở (chẳng hạn như ‘Do not Copy’ để cảnh báo cho người khác không copy lại nội dung của tài liệu).

228955142_word_watermark_2

Tuy nhiên, với những mẫu sẵn có này không cung cấp nhiều lựa chọn cho bạn. Để đóng dấu bản quyền theo ý mình, tại cửa sổ danh sách liệt kê (khi nhấn vào nút Watermark), bạn chọn Custom Watermark

1491651695_word_watermark_3

Hộp thoại Printed Watermark hiện ra. Tại đây có 2 lựa chọn: Sử dụng hình ảnh làm dấu bản quyền, hoặc sử dụng đoạn text để làm dấu bản quyền.

2079543565_word_watermark_4

- Đánh dấu vào tùy chọn Text Watermark nếu muốn sử dụng một đoạn văn bản để làm dấu bản quyền (hoặc thông điệp nhắc nhỏ, thông tin cá nhân…)

+ Mục Text: điền nội dung của thông điệp, bản quyền.

+ Tại mục Font: Nếu nội dung đoạn Text là tiếng Việt có dấu, bạn phải chọn những font nào hỗ trợ tiếng Việt để nội dung hiển thị không bị lỗi. (Times New Roman là lựa chọn tốt nhất)

+ Mục Layout, với 2 tùy chọn, cho phép nội dung bản quyền nằm thằng hoặc nằm chéo trên trang văn bản.

1488959118_word_watermark_5

- Trong trường hợp muốn sử dụng một hình ảnh (hoặc biểu tượng nào đó) để làm dấu bản quyền, bạn đánh dấu vào tùy chọn Pictures Watermark, rồi nhấn nút Select Picture để chọn hình ảnh làm dấu bản quyền.

Sau khi đã chọn xong hình ảnh, đánh dấu vào mục Washout nếu muốn hình ảnh hiển thị có độ mờ (để không làm ảnh hưởng đến nội dung văn bản). Nếu không đánh dấu tùy chọn này, hình ảnh vẫn sẽ hiển thị với độ mờ chấp nhận được.

126325125_word_watermark_6

Cuối cùng, nhấn OK để lưu lại các thiết lập.

1869527741_word_watermark_7

Lưu ý: Nếu không muốn tiếp tục sử dụng dấu bản quyền, bạn đánh dấu vào tùy chọn No Watermark trên hộp thoại Printed Watermark.

Với Word 2003:

Để thực hiện điều này trên phiên bản Word 2003, bạn chọn Format -> Background -> Printed Watermark. Hộp thoại Printed Watermark hiện ra, bạn thực hiện các bước tương tự như đã hướng dẫn trên phiên bản 2007.

1945684709_word_watermark_8

Đặt mật khẩu để bảo vệ bản quyền:

Sau khi đã đóng dấu bản quyền, để đề phòng trường hợp người khác sử dụng chính cách thức trên để thay đổi dấu bản quyền tác giả, bạn có thể thực hiện theo các bước sau:

Với Word 2007: Chọn tab Review từ menu, rồi nhấn nút Protect Document. Tại menu sổ xuống, bạn chọn “Restrict Formating and Editing”.

1407290236_word_watermark_9

Trong menu hiện ra, dánh dấu vào tùy chọn “Allow only this type of editing in the document”, rồi chọn “No change (Read only)”. Cuối cùng, nhấn nút “Yes, Start Enforcing Protection” ở bên dưới.

1814865155_word_watermark_10

Một hộp thoại hiện ra, yêu cầu bạn điền và xác nhận mật khâu. Sau đó, nhấn nút OK để xác nhận.

909996920_word_watermark_11

Bây giờ, mọi người chỉ có thể xem nội dung trên file văn bản của bạn mà không thể tiến hành những sự thay đổi và chỉnh sửa. Điều này đồng nghĩa với việc dấu bản quyền mà bạn đã đóng trên file văn bản sẽ không bị thay đổi khi không được cho phép.

Để hủy bỏ chức năng bảo vệ này, chọn Protect Documents từ menu Review, mở menu ‘Restrict Formating and Editing’ rồi nhấn vào nút ‘Stop Protection’, điền mật khẩu đã tạo ra ở trên để hủy bỏ chức năng bảo vệ.

Với Word 2003: Để bảo vệ dấu bản quyền đã tạo trên Word 2003, bạn chọn Tools -> Options từ menu.

Tại cửa sổ Options hiện ra, tìm đến tab Security. Nhấn vào nút Protection và thực hiện các bước tương tự như đã hướng dẫn ở trên với phiên bản Word 2007.

1912639690_word_watermark_12

Để hủy bỏ chức năng bảo vệ, bạn nhấn nút ‘Stop Protection’ từ menu tương tự như ở phiên bản 2007.

Cuối cùng, save lại file văn bản để lưu các thiết lập.

Trên đây là thủ thuật đơn giản nhưng hiệu quả, để bảo vệ thành quả của bạn, tránh trường hợp bị người khác đánh cắp nội dung hoặc đánh cắp quyền tác giả. Hơn nữa, với cách thức này, nội dung của file sẽ được bảo đảm, không bị thay đổi một ngoài ý muốn. Ngoài ra, bản in file văn bản sẽ ấn tượng và đẹp mắt hơn với những dấu mờ in chìm bên dưới nội dung trang in.

Bảo trì máy tính

Trong bài này chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn một số nhiệm vụ bảo trì máy tính theo tần xuất cần thực hiện.





Có thể nói các nhiệm vụ cơ bản cho việc bảo trì máy tính là những nhiệm vụ mà hầu như người dùng nào cũng biết, tuy nhiên thời điểm nào thực hiện công việc nào và tần xuất thực hiện như thế nào thì chắc chắn không phải tất cả. Chính vì vậy trong bài này chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn về các nhiệm vụ cơ bản này nhưng nhấn mạnh hơn cả là vấn đề tần xuất cần thực hiện mỗi nhiệm vụ đó.

Hàng ngày: Backup dữ liệu. Chắc chắn sẽ chẳng ai muốn mất những công việc mình đang làm hôm qua. Vì vậy hãy thực hiện backup hàng ngày cho tài liệu, ảnh và dữ liệu ứng dụng của bạn.

Hàng tuần: Quét malware.Chương trình antivirus thời gian thực cũng chưa thể được gọi là hoàn hảo; đôi khi chúng vẫn có kẽ hở để các phần mềm độc hại có thể vượt qua và xâm nhập vào máy bạn. Để được an toàn, hãy thực hiện quét phần mềm độc hại bằng một chương trình bảo mật khác.

Để thực hiện vấn đề này, bạn cần phải có một chương trình đáng tin cậy. Bạn có thể sử dụng một chương trình miễn phí nào đó và không cần yêu cầu phần mềm này có bộ bảo vệ thời gian thực. Chúng tôi có gợi ý cho các bạn một số chương trình như SUPERAntiSpyware hoặc Anti-Malware của Malwarebytes. Tốt nhất là bạn nên sử dụng cả hai và chạy xen kẽ mỗi phần mềm một tuần.

Hàng tháng: Dồn ổ cứng. Qua thời gian, các file của bạn sẽ chất đống và bị phân mảnh – tạo ra nhiều mẩu dữ liệu nằm dải rác đâu đó trong phần vật lý của ổ đĩa cứng. Ảnh hưởng của vấn đề này có thể dẫn đến làm chậm máy tính và khó khăn trong việc render.

Windows có một chương trình defragger khá hoàn hảo. trong Windows Explorer, kích chuột phải vào ổ C: và chọn Properties. Kích tab Tools, sau đó kích nút Defragment Now.

Người dùng XP sẽ nhận được một nút để bắt đầu quá trình dồn ổ. Tuy nhiên hai hệ điều hành Vista và Windows 7 lại cung cấp cho bạn một tùy chọn để có thể cấu hình việc dồn ổ theo lịch trình. Đây là một cải tiến khá thú vị giúp bạn có thể lập trình trình một cách tự động công việc dồn ổ cho ổ đĩa cứng của mình.

Hàng tháng: Quét lỗi ổ cứng. Có nhiều vấn đề mà nguyên nhân không phải do virus hay sâu máy tính gây ra. Đó có thể là các vấn đề thuộc về phần cứng và logic của đĩa, những vấn đề có liên quan đến đĩa cứng này sẽ gây ra hiện tượng khó render dữ liệu thuộc phần lỗi này.

Bạn có thể thực hiện công việc này cùng thời điểm dồn ổ, vì cả hai công việc này đều có thể thực hiện trong tab Tools của trang thuộc tính ổ C:

Để quét ổ đĩa, kích Check Now. Tích cả hai tùy chọn sau đó kích Start. Một thông báo lỗi sẽ cho bạn biết rằng Windows không thể kiểm tra đĩa trong khi nó đang trong sử dụng. Kích Schedule disk check (Vista hoặc Win7) hoặc Yes (XP). Sau đó bạn lên kế hoạch cho các công việc khác vì sẽ phải để máy tính đó trong vài giờ, khởi động lại máy tính, sau đó Windows sẽ thực hiện công việc mà bạn vừa lập lịch chạy.

Hai lần trong năm: Backup image cho ổ cứng. Tuy không quan trọng bằng việc backup dữ liệu hàng ngày nhưng việc backup image cho toàn bộ ổ đĩa là một vấn đề khá quan trọng, giúp bạn tránh được hiện tượng ổ cứng bị “đổ vỡ” hoặc hệ điều hành Windows bị lỗi. Một backup image tốt có nghĩa là bạn sẽ không bao giờ phải cài đặt lại Windows từ “đống đổ nát”.

Best Skin Yahoo Messnger 10

Best Skin Yahoo Messnger 10

Xem  hình

Yahoo 10 đã cung cấp sẵn một số các giao diện để người sử dụng thay đổi.



Tuy nhiên, cũng như wallpaper và themes, người sử dụng muốn mong muốn tìm đến những "bộ mặt" khác mới lạ hơn dù chỉ để dùng trong một thời gian ngắn. Bộ giao diện đầy màu sắc và mang phong cách windows 7 này sẽ giúp bạn có thêm nhiều lựa chọn hơn.

http://www.mediafire.com/?lzjdnqr3ymz
pass: tech24.vn
--
Các bạn giải nén và copy paste vào folder skins của Yahoo. Mặc định ở XP là:
C:Program FilesYahoo!Messengerskins


Hướng dẫn sử dụng VMWare Workstation





VMware Workstation là phần mềm ảo hóa desktop mạnh mẽ cho các nhà phát triển/kiểm tra phần mềm cũng như các chuyên viên IT trong doanh nghiệp muốn chạy nhiều hệ điều hành đồng thời trên một máy tính. Người dùng có thể chạy Windows, Linux, NetWare, hay Solaris x86 với hỗ trợ mạng trên các máy ảo – không cần khởi động lại hay phân vùng ổ cứng vật lý. VMware Workstation đem đến hiệu suất hoạt động xuất sắc cùng các tính năng cao cấp như tối ưu bộ nhớ và khả năng quản lý nhiều cấu hình cho nhiều người dùng. Các tính năng cần thiết như mạng ảo, các bản chụp sao lưu trực tiếp, hỗ trợ chia sẻ qua kéo thả hay qua thư mục chia sẻ, hỗ trợ PXE khiến cho VMware Workstation trở thành công cụ mạnh mẽ nhất và không thể thiếu cho các nhà phát triển IT doanh nghiệp cùng các quản trị hệ thống.

Với hàng triệu khách hàng và hàng tá các giải thưởng trong 6 năm qua, VMware Workstation là một công nghệ đã được minh chứng là hiệu quả và linh động. Một công cụ không thể thiếu đối với các nhà phát triển IT doanh nghiệp cùng các quản trị viên hệ thống trên toàn thế giới.

VMware Workstation hoạt động bằng cách cho phép nhiều hệ điều hành và các ứng dụng chạy đồng thời trên một máy vật lý. Các hệ điều hành và ứng dụng này được cách li trong các máy ảo bảo mật cùng tồn tại trên một phần cứng duy nhất. Lớp máy ảo VMware ấn định tài nguyên hệ thống phần cứng cho tài nguyên hệ thống của từng máy ảo, nhờ đó các máy ảo sẽ sử dụng CPU, RAM, các ổ đĩa, các thiết bị nhập/xuất riêng biệt. Các máy ảo hoàn toàn tương đương với một hệ thống x86 thông thường.
VMware Workstation cho phép người dùng :

* Cấu hình và kiểm tra các ứng dụng đa người dùng, cập nhật ứng dụng, và cài đặt các bản và hệ thống trên một máy tính duy nhất
* Dễ dàng khôi phục hay chia sẻ các môi trường kiểm tra, giảm thiếu việc cấu hình lặp lại và thời gian cài đặt
* Hướng dẫn phân luồng qua máy tính bằng cách cho phép sinh viên bắt đầu từ trạng thái nguyên thủy và thử nhiệm với nhiều hệ điều hành, ứng dụng, công cụ trong các máy ảo bảo mật và độc lập
* Chạy thử nghiệm phần mềm hay các cấu hình đa người dùng phức tạp trên một máy tính xách tay duy nhất
* Tăng tốc trợ giúp các vấn đề từ người dùng với thư viện các máy ảo cấu hình sẵn

Trích từ Admin trang it.trangchuviet.com


Phần 2: Tạo máy ảo từ VMware:


1. Các tiện ích của VMware:

VMware giúp giả lập máy tính ảo trên một máy tính thật. Khi cài đặt VMware lên, ta có thể tạo nên các máy ảo chia sẻ CPU, RAM, Card mạng với máy tính thật. Điều này cho phép xây dựng nên một hệ thống với một vài máy tính được nối với nhau theo một mô hình nhất định, người sử dụng có thể tạo nên hệ thống của riêng mình, cấu hình theo yêu cầu của bài học.

2. Cách tạo nên các máy ảo từ VMware:

Để sử dụng VMware đầu tiên chúng ta cần tạo nên một máy ảo, nơi mà chúng ta sẽ dùng để cài đặt nên các hệ điều hành. Chúng ta có thể tuỳ chọn dung lượng ổ cứng, dung lượng RAM, cách kết nối mạng của máy ảo… Việc tiếp theo cần làm là cài đặt nên một hệ điều hành trên máy ảo đó. Hiện tại, VMware hỗ trợ cài đặt rất nhiều dạng hệ điều hành. Chúng ta có thể cài các phiên bản của Windows, Linux, Unix… trên các máy ảo VMware. Việc cài đặt hệ điều hành trên máy ảo hoàn toàn tương tự như cách cài đặt trên các máy thật.

3. Chia sẻ tài nguyên của các máy ảo:

A- Chia sẻ CPU và RAM: Các máy ảo sẽ chia sẻ CPU và RAM của máy tính thật. Để đảm bảo hệ thống có thể chạy tốt, yêu cầu máy tính thật phải có cấu hình tương đối cao, khoảng 1GB RAM để có thể chạy đồng thời 4, 5 máy ảo.


Hình 1: Thay đổi dung lượng của RAM

B- Chia sẻ ổ cứng: Khi tạo ra các máy ảo, chúng ta sẽ tạo ra một ổ cứng dành riêng cho máy ảo nằm trên máy thật. Ổ cứng ảo này được tạo trên vùng đĩa trống của ổ đĩa thật, do đó không ảnh hưởng đến các dữ liệu đang có trên ổ đĩa thật. Chúng ta có thể tuỳ chọn dung lượng của ổ cứng này, có thể ấn định ngay dung lượng hoặc cũng có thể để dung lượng của ổ cứng này là động, sẽ thay đổi tuỳ theo quá trình sử dụng của chúng ta sau này.


Hình 2: Tùy chọn dung lượng đĩa cứng

C- Chia sẻ card mạng: Sau khi cài đặt lên, VMware sẻ tạo nên 2 card mạng VMware 1 và VMware 8 trên máy thật và máy thật có thể sử dụng 2 card mạng này để kết nối với các máy ảo. Khi lựa chọn cấu hình mạng cho các máy ảo, ta có thể chọn một trong các chế độ sau:


Hình 3: Chọn lựa cấu hình mạng

Bridged networking: Card mạng của máy ảo sẽ được gắn trực tiếp với card mạng của máy thật (sử dụng switch ảo VMnet0). Lúc này, máy ảo sẽ đóng vai trò như một máy trong mạng thật, có thể nhận DHCP từ mạng ngoài, hoặc đặt IP tĩnh cùng dải với mạng ngoài để giao tiếp với các máy ngoài mạng hoặc lên Internet.


Hình 4: Cấu trúc mạng Bridged Networking

NAT: Máy ảo được cấu hình NAT sẽ sử dụng IP của máy thật để giao tiếp với mạng ngoài. Các máy ảo được cấp địa chỉ IP nhờ một DHCP ảo của VMware. Lúc này, các máy ảo sẽ kết nối với máy thật qua switch ảo VMnet8, và máy thật sẽ đóng vai trò NAT server cho các máy ảo.


Hình 5: Cấu trúc mạng NAT

Host-only Networking: Khi cấu hình máy ảo sử dụng host-only networking, máy ảo sẽ được kết nối với máy thật trong một mạng riêng thông qua Switch ảo VMnet1. Địa chỉ của máy ảo và máy thật trong mạng host-only có thể được cấp bởi DHCP ảo gắn liền với Switch ảo Vmnet1 hoặc có thể đặt địa chỉ IP tĩnh cùng dải để kết nối với nhau.


Hình 6: Cấu trúc mạng Host-Only

Ngoài các kết nối trên, ta có thể sử dụng các switch ảo trong VMware để kết nối các máy ảo thành một hệ thống như mong muốn. Khi cài đặt lên, VMware tạo sẵn cho chúng ta 10 Switch ảo từ VMnet0 đến VMnet9. Ngoài các Switch ảo VMnet0 (dùng cho mạng Bridged Networking), VMnet8 (dùng cho mạng Nat Networking) và VMnet1 (dùng cho mạng Host-Only Networking), chúng ta còn 7 Switch ảo khác để thực hiện việc kết nối các máy ảo. Chúng ta có thể đặt IP động trên các máy nối với các Switch này để nhận DHCP ảo, hoặc có thể đặt IP tĩnh cùng dải cho các máy này đảm bảo chúng kết nối được với nhau.


Hình 7: Các tùy chọn kết nối mạng cho máy ảo

D- Chia sẻ ổ đĩa CD-ROM: Các máy ảo có thể sử dụng ổ CD-ROM của máy thật. Ngoài ra, ta có thể dùng một file ISO để đưa vào ổ CD-ROM của máy ảo, lúc này máy ảo sẽ nhận file ISO giống như một đĩa CD-ROM trong ổ đĩa của mình.


Hình 8: Tùy chọn dạng ổ CD-ROM

4. Sử dụng Snapshot


Snapshot một máy ảo cho phép ta lưu lại trạng thái của máy ảo tại thời điểm đó. Snapshot sẽ lưu lại thông tin về ổ cứng, Ram và các Setting trên máy ảo. Sau khi lưu snapshot, chúng ta có thể quay trở lại trạng thái của máy ảo bất cứ lúc nào. VMware cho phép chúng ta lưu nhiều snapshot của máy ảo, vì thế người dùng có thể sử dụng một máy ảo vào nhiều ngữ cảnh khác nhau, tiết kiệm thời gian cho việc cấu hình. Chẳng hạn với một máy ảo A, trong một bài lab ta muốn nó là một máy chủ Domain Controller, nhưng trong bài lab khác ta muốn xấy dựng nó thành một máy chủ ISA. Để giải quyết vấn đề này, chúng ta có thể lưu snapshot của máy A tại thời điểm nó là domain controller, sau đó cấu hình nó thành một máy chủ ISA và lưu snapshot. Khi cần sử dụng máy ảo A với vai trò là một Domain Controller hay ISA, ta sẽ dùng trình quản lý Snapshot Manager để chuyển tới trạng thái mong muốn.


Hình 9: Cấu hình Snapshot để sử dụng máy ảo trong nhiều ngữ cảnh


Phần 2: Hướng dẫn sử dụng VMware

1. Tạo máy ảo:
Sau khi khởi động VMWare chúng ta click vào file chọn New/ Virtual Machine tiếp theo chúng ta để mặc định và bấm Next


Hình 10: Tạo máy ảo

Lựa chọn hệ điều hành muốn cài đặt tại mục Version


Hình 11: Lựa chọn hệ điều hành

Tiếp theo chúng ta Click nút Browse để chọn nơi lưu trữ máy ảo


Hình 12: Lựa chọn nơi lưu giữ máy ảo

Ở màn hình kế tiếp chúng ta có 1 vài sự lựa chọn tuy nhiên chúng ta chỉ nên quan tâm đến 2 loại
- Use Bridged networking (Lựa chọn này cho phép kết nối máy ảo vớiài máy thật)
- Use host-only networking (Lựa chọn này cho phép kết nối giữa các máy ảo)


Hình 13: Lựa chọn cấu hình mạng cho máy ảo

Tiếp theo tiến hành lựa chọn dung lượng ổ đĩa cho máy ảo (Disk size GB) thông thường chỉ cần 4.0 GB là đủ cho việc cài đặt hệ điều hành Windows Server 2003


Hình 14: Lựa chọn dung lượng đĩa cứng cho máy ảo

Cuối cùng chúng ta cấu hình thay đổi 1 số thành phần bằng cách nhấn phải chuột vào Tab hiển thị máy trên đỉnh và chọn Setting


Hình 15: Lựa chọn cấu hình ổ CD-ROM

Memory Với Win2k3 chỉ nên chọn 140 MB
CD-ROM Nên sủ dụng file *.ISO (Tạo từ đĩa CD thật) nếu không thì chọn Use physical drive (Lựa chọn CD thật)
Floppy Chúng ta nên loại bỏ bằng cách bấm vào Floppy sau đó Click và Remove (Nếu không khi khởi động máy sẽ phải truy cập vào Bios máy ảo bằng nút F2 để bỏ chế độ khởi động bằng Floppy)

Nhấp nút để cài đặt máy tính công việc cài đặt diễn ra như bình thường.. các bạn lưu ý khi cài đặt máy tính nếu chúng ta bị mất chuột không thấy trên màn hình và không điều khiển nổi nguyên nhân là do chưa cài đặt VMWare tool (Để cài đặt được phải cài xong Windows) tạm thời chúng ta sử dụng tổ hợp phím Ctrl+Alt để lấy lại chuột. Mặc định chuột cũng chỉ di chuyển trong màn hình máy ảo chúng ta cũng dùng tổ hợp phím trên để thoát ra màn hình thật.
Sau khi cài đặt xong thay vì sử dụng Ctrl+Alt+Del để logon chúng ta dùng tổ hợp phím Ctrl+Alt+Ins.
Bước cuối cùng tiến hành cài đặt VMWare tool để cho máy ảo chạy nhanh hơn.


Hình 16: Cài đặt VMware tools hỗ trợ các tính năng của máy ảo

2. Sử dụng tính năng của VMWare để hỗ trợ học tập


Hình 17: Tạo snapshot

Capture Movie: Sử dụng tính năng ghi lại đoạn thao tác trên máy ảo bằng phim tiện cho việc xem lại bài học


Hình 18: Ghi lại thao tác trên máy ảo với tiện ích Capture Movie

Các lện Run fo window

Mình tìm thấy những lệnh này trên một trang diễn đàn nước ngoài , nếu ai không hiểu lệnh nào thì hãy nói với mình.Các bạn cũng có thể tự tìm lệnh bằng cách vào Run gõ registry và tìm đến khóa chỉ ra bên dưới thì sẽ thấy được các lệnh run của windows đồng thời thấy luôn cả những lệnh run do các chương trình đăng ký khi cài đặt (ví dụ Acrobat, dreamware,...)

HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\Curr entVersion\App PathsentVersion\App Paths

Đây là một số lệnh Run hay các bạn nên biết

- Accessibility Controls ( chương trình cơ bản có trong Win)
access.cpl

- Add Hardware Wizard ( tự động dò tìm phần cứng)
hdwwiz.cpl

- Add/Remove Programs ( thêm hoặc gỡ chương trình)
appwiz.cpl

- Administrative Tools ( công cụ quản trị)
control admintools

- Automatic Updates ( tự động cập nhật)
wuaucpl.cpl

- Bluetooth Transfer Wizard ( khởi động Bluetooth)
fsquirt

- Calculator ( máy tính )
calc

- Certificate Manager
certmgr.msc

- Character Map ( bảng ký tự)
charmap

- Check Disk Utility ( kiểm tra đĩa)
chkdsk

- Clipboard Viewer ( mở clipboard)
clipbrd

- Command Prompt (mở cửa sổ Dos)
cmd

- Component Services ( quản lý các thành phần )
dcomcnfg

- Computer Management (quản lý máy)
compmgmt.msc

- Date and Time Properties ( thuộc tính ngày giờ)
timedate.cpl

- DDE Shares ( chia sẻ DDE)
ddeshare

- Device Manager ( quản lý thiết bị
devmgmt.msc

- Direct X Control Panel (If Installed)*
directx.cpl

- Direct X Troubleshooter
dxdiag

- Disk Cleanup Utility ( quét rác)
cleanmgr

- Disk Defragment ( chống phân mảnh đĩa)
dfrg.msc

- Disk Management (quản lý đĩa)
diskmgmt.msc

- Disk Partition Manager (quản lý phân vùng)
diskpart

Display Properties
control desktop

Display Properties
desk.cpl

Display Properties (w/Appearance Tab Preselected)
control color

- Dr. Watson System Troubleshooting Utility (sử lý lỗi hệ thống)
drwtsn32

- Driver Verifier Utility
verifier

- Event Viewer
eventvwr.msc

- File Signature Verification Tool
sigverif

- Findfast
findfast.cpl

- Folders Properties
control folders

- Fonts
control fonts

- Fonts Folder
fonts

- Free Cell Card Game
freecell

- Game Controllers
joy.cpl

- Group Policy Editor (XP Prof)
gpedit.msc

- Hearts Card Game
mshearts

- Iexpress Wizard
iexpress

- Indexing Service
ciadv.msc

- Internet Properties
inetcpl.cpl

- IP Configuration (Display Connection Configuration)
ipconfig /all

- IP Configuration (Display DNS Cache Contents)
ipconfig /displaydns

- IP Configuration (Delete DNS Cache Contents)
ipconfig /flushdns

- IP Configuration (Release All Connections)
ipconfig /release

- IP Configuration (Renew All Connections)
ipconfig /renew

- IP Configuration (Refreshes DHCP & Re-Registers DNS)
ipconfig /registerdns

- IP Configuration (Display DHCP Class ID)
ipconfig /showclassid

- IP Configuration (Modifies DHCP Class ID)
ipconfig /setclassid

- ava Control Panel (If Installed)
jpicpl32.cpl

- Java Control Panel (If Installed)
javaws

- Keyboard Properties
control keyboard

- Local Security Settings
secpol.msc

- Local Users and Groups
lusrmgr.msc

- Logs You Out Of Windows
logoff

- Microsoft Chat
winchat

- Minesweeper Game
winmine

- Mouse Properties
control mouse

- Mouse Properties
main.cpl

- Network Connections
control netconnections

- Network Connections
ncpa.cpl

- Network Setup Wizard
netsetup.cpl

- Notepad
notepad

- Nview Desktop Manager (If Installed)
nvtuicpl.cpl

- Object Packager
packager

- ODBC Data Source Administrator
odbccp32.cpl

- On Screen Keyboard
osk

- Opens AC3 Filter (If Installed)
ac3filter.cpl

- Password Properties
password.cpl

- Performance Monitor
perfmon.msc

- Performance Monitor
perfmon

- Phone and Modem Options
telephon.cpl

- Power Configuration
powercfg.cpl

- Printers and Faxes
control printers

- Printers Folder
printers

- Private Character Editor
eudcedit

- Quicktime (If Installed)
QuickTime.cpl

- Regional Settings
intl.cpl

- Registry Editor
regedit

- Registry Editor
regedit32

- emote Desktop
mstsc

- Removable Storage
ntmsmgr.msc

- Removable Storage Operator Requests
ntmsoprq.msc

- Resultant Set of Policy (XP Prof)
rsop.msc

- Scanners and Cameras
sticpl.cpl

- Scheduled Tasks
control schedtasks

- Security Center
wscui.cpl

- Services
services.msc

- Shared Folders
fsmgmt.msc

- Shuts Down Windows
shutdown

- Sounds and Audio
mmsys.cpl

- Spider Solitare Card Game
spider

- SQL Client Configuration
cliconfg

- System Configuration Editor
sysedit

- System Configuration Utility
msconfig

- System File Checker Utility (Scan Immediately)
sfc /scannow

- System File Checker Utility (Scan Once At Next Boot)
sfc /scanonce

- System File Checker Utility (Scan On Every Boot)
sfc /scanboot

- System File Checker Utility (Return to Default Setting)
sfc /revert

- System File Checker Utility (Purge File Cache)
sfc /purgecache

- System File Checker Utility (Set Cache Size to size x)
sfc /cachesize=x

- System Properties
sysdm.cpl

- Task Manager
taskmgr

- Telnet Client
telnet

- User Account Management
nusrmgr.cpl

- Utility Manager
utilman

- Windows Firewall ( tường lửa)
firewall.cpl

- Windows Magnifier
magnify

- Windows Management Infrastructure
wmimgmt.msc

- Windows System Security Tool ( công cụ bảo mật)
syskey

- Windows Update Launches
wupdmgr

- Windows XP Tour Wizard
tourstart

- Wordpad
write hoặc wordpad

Accessibility Controls
access.cpl

Add Hardware Wizard
hdwwiz.cpl

Add/Remove Programs
appwiz.cpl

Administrative Tools
control admintools

Automatic Updates
wuaucpl.cpl

Bluetooth Transfer Wizard
fsquirt

Calculator
calc

Certificate Manager
certmgr.msc

Character Map
charmap

Check Disk Utility
chkdsk

Clipboard Viewer
clipbrd

Command Prompt
cmd

Component Services
dcomcnfg

Computer Management
compmgmt.msc

Date and Time Properties
timedate.cpl

DDE Shares
ddeshare

Device Manager
devmgmt.msc

Direct X Control Panel (If Installed)*
directx.cpl

Direct X Troubleshooter
dxdiag

Disk Cleanup Utility
cleanmgr

Disk Defragment
dfrg.msc

Disk Management
diskmgmt.msc

Disk Partition Manager
diskpart

Display Properties
control desktop

Display Properties
desk.cpl

Display Properties (w/Appearance Tab Preselected)
control color

Dr. Watson System Troubleshooting Utility
drwtsn32

Driver Verifier Utility
verifier

Event Viewer
eventvwr.msc

File Signature Verification Tool
sigverif

Findfast
findfast.cpl

Folders Properties
control folders

Fonts
control fonts

Fonts Folder
fonts

Free Cell Card Game
freecell

Game Controllers
joy.cpl

Group Policy Editor (XP Prof)
gpedit.msc

Hearts Card Game
mshearts

Iexpress Wizard
iexpress

Indexing Service
ciadv.msc

Internet Properties
inetcpl.cpl

IP Configuration (Display Connection Configuration)
ipconfig /all

IP Configuration (Display DNS Cache Contents)
ipconfig /displaydns

IP Configuration (Delete DNS Cache Contents)
ipconfig /flushdns

IP Configuration (Release All Connections)
ipconfig /release

IP Configuration (Renew All Connections)
ipconfig /renew

IP Configuration (Refreshes DHCP & Re-Registers DNS)
ipconfig /registerdns

IP Configuration (Display DHCP Class ID)
ipconfig /showclassid

IP Configuration (Modifies DHCP Class ID)
ipconfig /setclassid

ava Control Panel (If Installed)
jpicpl32.cpl

Java Control Panel (If Installed)
javaws

Keyboard Properties
control keyboard

Local Security Settings
secpol.msc

Local Users and Groups
lusrmgr.msc

Logs You Out Of Windows
logoff

Microsoft Chat
winchat

Minesweeper Game
winmine

Mouse Properties
control mouse

Mouse Properties
main.cpl

Network Connections
control netconnections

Network Connections
ncpa.cpl

Network Setup Wizard
netsetup.cpl

Notepad
notepad

Nview Desktop Manager (If Installed)
nvtuicpl.cpl

Object Packager
packager

ODBC Data Source Administrator
odbccp32.cpl

On Screen Keyboard
osk

Opens AC3 Filter (If Installed)
ac3filter.cpl

Password Properties
password.cpl

Performance Monitor
perfmon.msc

Performance Monitor
perfmon

Phone and Modem Options
telephon.cpl

Power Configuration
powercfg.cpl

Printers and Faxes
control printers

Printers Folder
printers

Private Character Editor
eudcedit

Quicktime (If Installed)
QuickTime.cpl

Regional Settings
intl.cpl

Registry Editor
regedit

Registry Editor
regedit32

emote Desktop
mstsc

Removable Storage
ntmsmgr.msc

Removable Storage Operator Requests
ntmsoprq.msc

Resultant Set of Policy (XP Prof)
rsop.msc

Scanners and Cameras
sticpl.cpl

Scheduled Tasks
control schedtasks

Security Center
wscui.cpl

Services
services.msc

Shared Folders
fsmgmt.msc

Shuts Down Windows
shutdown

Sounds and Audio
mmsys.cpl

Spider Solitare Card Game
spider

SQL Client Configuration
cliconfg

System Configuration Editor
sysedit

System Configuration Utility
msconfig

System File Checker Utility (Scan Immediately)
sfc /scannow

System File Checker Utility (Scan Once At Next Boot)
sfc /scanonce

System File Checker Utility (Scan On Every Boot)
sfc /scanboot

System File Checker Utility (Return to Default Setting)
sfc /revert

System File Checker Utility (Purge File Cache)
sfc /purgecache

System File Checker Utility (Set Cache Size to size x)
sfc /cachesize=x

System Properties
sysdm.cpl

Task Manager
taskmgr

Telnet Client
telnet

User Account Management
nusrmgr.cpl

Utility Manager
utilman

Windows Firewall
firewall.cpl

Windows Magnifier
magnify

Windows Management Infrastructure
wmimgmt.msc

Windows System Security Tool
syskey

Windows Update Launches
wupdmgr

Windows XP Tour Wizard
tourstart

Windows XP có nhiều lệnh, nhưng thông thường chúng ta hay dùng các lệnh sau (để chạy những lệnh này bấm Start --> chọn Run --> bấm CMD --> bấm OK).
bootcfg: xem thiết lập phần tải hệ điều hành ban đầu .
defrag: lệnh này dùng để dồn đĩa cứng .
diskpart: quản lí phân vùng trên đĩa . Chúng ta có thể bấm DISKPART / ? để xem hướng dẫn cách dùng chi tiết .
driverquery: nhận danh sách các chương trình Driver và những thuộc tính của chúng .
getmac: nhận địa chỉ MAC ( Media Access Control ) của Card mạng .
gpresult: nhận RSoP , những thiết lập người dùng và những thiết lập của chính sách nhóm.
netsh: công cụ cấu hình mạng . Bấm NETSH/? để biết thêm chi tiết. Để thoát khỏi công cụ này gõ lệnh NETSH>
openfiles: cho phép Admin hiển thị hoặc bỏ kết nối những file đang mở trong XP Pro. Bấm OPENFILES/? để biết thêm về tham số.
recover: khôi phục những thông tin không thể đọc được trên đĩa.
reg: công cụ cho Registry.
schtasks: Admin có thể tạo lịch trình, thay đổi, xoá những nhiệm vụ trên máy trạm hoặc những máy điều khiển từ xa. SCHTASKS/? để hiển thị những tham số.
sfc: kiểm tra file hệ thống, bảo về và thay thế, sửa chữa những file hệ thống bị hỏng.
shutdown: bạn có thể tắt hoặc khởi động lại máy tính của mình hoặc Admin có thể tắt hoặc khởi động lại những máy tính điều khiển từ xa.
systeminfo: hiển thị những thông tin cấu hình cơ bản.
tasklisk: cho chúng ta biết những chương trình nào đang chạy.
taskkill: tắt những chương trình đang chạy.
dxdiag: xem cấu hình.

Botnets”, “Phishing” và những điều cần Biết

“Botnets”, “Phishing” và những điều cần Biết

Bài viết cung cấp cho bạn đọc những kiến thức cơ bản nhất để phòng tránh việc máy tính của bạn bị nhiễm “botnet”, “phishing” khi những mối nguy hiểm này luôn thường trực “rình rập” hàng ngày trên Internet.

Botnet là gì?

Bots là những con robots (người máy) trên mạng lẻn vào máy tính, đặc biệt là những chiếc máy không được bảo vệ hoặc hệ thống an ninh yếu, biến chúng thành những chiếc máy tính ma. Một chiếc máy tính ma có thể tấn công và biến những chiếc máy tính khác thành máy tính ma và cuối cùng, chúng tập hợp thành một đội quân hùng hậu.

Ai kiểm soát botnet?

Botmaster (kẻ làm chủ/nắm giữ bot) sẽ kiểm soát mạng máy tính ma botnet. Botmaster có thể làm sập các trang web với dữ liệu, bản sao và ăn cắp phần mềm. Botmaster cũng cho những kẻ xấu trên Internet khác thuê đội quân máy tính ma của mình, và trong thực tế, 40% lượng thư rác (spam) xuất phát từ mạng máy tính ma Botnets. Theo thống kê, có khoảng 320 triệu email rác mỗi ngày.

Botnet hoạt động như thế nào?

Botmaster có thể ghi lại việc gõ phím của bạn. Nói cách khác, mỗi khi bạn đăng nhập vào trang web ngân hàng của bạn hay thực hiện một giao dịch trực tuyến, Botmaster có thể nhìn thấy chính xác bạn đang gõ phím gì. Botmaster thường gắn với tội phạm mạng bằng cách ăn cắp mật khẩu, lấy chi tiết tài khoản và chiếm quyền sử dụng máy tính của bạn. Bây giờ bạn cũng có thể bị tấn công rồi đó, hay máy tính của bạn có thể là một máy tính ma. Bạn nên tỉnh táo nếu máy tính của bạn bắt đầu vận hành chậm chạp, hoặc bạn nhận được tin nhắn về những kết nối đáng ngờ.

Cách thức để tránh trở thành nạn nhân của botnet:

Không mở tập tin đính kèm thư điện tử có nguồn gốc không rõ ràng hoặc không tin cậy. Chắc chắn rằng bạn có và đã bật hệ thống tường lửa cho hệ thống của mình, và đảm bảo Windows của bạn được cập nhật thường xuyên, phần mềm bảo mật của bạn có chức năng cập nhật “live” (tự động cập nhật trực tuyến).

Phishing

Phishing là gì?

“Phishing” (lừa đảo) đồng âm với “Fishing” mang nghĩa là đi câu cá. Phishing là một cách thức mà kẻ xấu sử dụng để lừa lấy những thông tin cá nhân của bạn như mật khẩu hay số tài khoản ngân hàng. Mồi câu chúng sử dụng là “NÓI DỐI”.

Phishing hoạt động như thế nào?

Về cơ bản, kiểu lừa đảo này bắt nguồn từ việc bạn nhận được một thư điện tử (email) có vẻ như được gửi từ người bạn tin tưởng, chẳng hạn như ngân hàng bạn. Nhưng thực tế lại không phải từ ngân hàng bạn. Email đó yêu cầu bạn xác nhận thông tin chi tiết ngân hàng hay tài khoản của bạn có thể bị đóng. Hiển nhiên là điều đó khiến bạn lo lắng. Do vậy, khi bạn nhấp chuột vào đường link để vào một trang web, giống như trang web ngân hàng thật – nhưng thật ra không phải, bạn điền các thông tin chi tiết vào đó và kẻ xấu sẽ ăn cắp thông tin đó, dùng nó để mua hàng hóa bằng tiền của bạn.

Một vài mẹo để tránh rủi ro gặp phải kiểu phishing – lừa đảo này:

  1. Ngân hàng của bạn KHÔNG BAO GIỜ yêu cầu bạn xác nhận thông tin chi tiết qua một thư điện tử. Đó là cách dễ nhận biết nhất một kiểu phishing. Nếu bạn nhận được một email như thế, ĐỪNG NHẤP CHUỘT VÀO NÓ!
  2. Xem tên của bạn. Thông điệp phishing thường là “Dear Valued Customer” (Thưa Quý khách hàng). Nếu nó không đề rõ tên của bạn, ĐỪNG NHẤP CHUỘT VÀO NÓ!
  3. Để ý đến đường liên kết (URL) khi bạn truy cập. Nếu URL có tên khác với tên của công ty bạn biết, ĐỪNG NHẤP CHUỘT VÀO NÓ!
  4. Để con trỏ chuột trên đường link, nó sẽ hiện rõ địa chỉ web thực. Nếu địa chỉ đó không giống với tên của một công ty thích hợp, ĐỪNG NHẤP CHUỘT VÀO NÓ!
  5. Lưu ý việc viết sai lỗi chính tả. Nếu bức thư điện tử có nhiều lỗi chính tả, trông không chuyên nghiệp, ĐỪNG NHẤP CHUỘT VÀO NÓ!

Theo Symantec